NÂNG
CAO NĂNG LỰC LẬP KẾ HOẠCH DẠY HỌC TÍCH
HỢP
MÔN
TỰ NHIÊN VÀ XĂ HỘI, KHOA HỌC Ở TIỂU HỌC
Trong
giai đoạn hiện nay, dạy học tích hợp (DHTH)
không phải là những vấn đề quá mới mẻ
đối với giáo viên phổ thông. Họ là những người
đă từng sử dụng các h́nh thức DHTH ở một
chừng mực nào đó trong quá tŕnh dạy học để
hoàn thành mục tiêu DH giúp cho HS biết được những
điều hữu ích và thú vị của cuộc sống.
Vấn
đề DHTH ở bậc phổ thông mà Việt Nam
đang mong muốn thực hiện hiện nay đó là triển
khai DHTH một cách đồng bộ và có hệ thống
thay v́ dựa vào những lựa chọn linh động của
GV về nội dung và phương pháp dạy học.
Điều này có nghĩa cần phải có một khung chỉ
dẫn để giúp GV và HS biết được họ
cần phải làm ǵ và được phép làm ǵ để
thực hiện DHTH một cách có hệ thống. Hay nói một
cách khác, vấn đề DHTH được coi là trọng
tâm của xây dựng chương tŕnh phổ thông mới không
những đ̣i hỏi một sự thay đổi về
chương tŕnh (CT) học và sách giáo khoa (SGK) mà c̣n đ̣i hỏi
một sự thay đổi về quan niệm và về kỹ
thuật dạy học.
Chính
v́ vậy, nhằm hỗ trợ GV TH nâng cao năng lực lập kế hoạch
dạy học nội dung tích hợp, trường Cao
đẳng Sư phạm Sóc Trăng đă xây dựng các nội
dung bồi dưỡng cho GV về DHTH, trang bị cho họ những kiến thức,
kỹ năng cần thiết về DHTH sẵn sàng thực hiện
nhiệm vụ dạy học theo yêu cầu đổi mới
ở trường phổ thông hiện nay.
1.
Dạy học tích hợp trong môn Tự nhiên và xă hội,
Khoa học ở Tiểu học
Theo chương tŕnh giáo
dục phổ thông tổng thể tháng 12/2018, Dạy học tích hợp là
sự tích hợp, vận dụng tổng hợp các
kiến thức của các môn học vào thực tiễn;
phát huy tính tích cực học tập của học sinh,
hướng đến mục tiêu phát triển toàn
diện về phẩm chất và năng lực của
học sinh. Dạy học tích hợp
đ̣i hỏi việc học tập trong nhà trường
phải được gắn với các t́nh huống của
cuộc sống mà sau này học sinh có thể đối mặt
v́ thế nó trở nên có ư nghĩa đối với học
sinh. Với cách hiểu như vậy, DHTH phải
được thể hiện ở cả nội dung
chương tŕnh, phương pháp dạy học,
phương pháp kiểm tra đánh giá, h́nh thức tổ chức
dạy học.
Chương tŕnh giáo
dục phổ thông năm 2000 và chương tŕnh giáo
dục phổ thông mới 12/2018, nội dung tích hợp có
thể thực hiện ở các môn Tự nhiên - Xă hội
lớp 1, 2, 3; Khoa học lớp 4, 5. Các kiến
thức của các môn học này đều được
ứng dụng phổ biến trong thực tiễn nên việc
xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo
dục theo hướng tích hợp sẽ thuận lợi
và mang lại hiệu quả trong việc h́nh thành và phát
triển năng lực của học sinh, cụ thể là
các năng lực khoa học như năng lực t́m
hiểu và khám phá tự nhiên qua quan sát và thực nghiệm,
năng lực vận dụng tổng hợp các kiến
thức khoa học để giải quyết vấn
đề trong cuộc sống; năng lực thiết kế;
năng lực sáng tạo và một số năng lực
chung.
Như
vậy, thực hiện DHTH sẽ phát huy tối đa sự
trưởng thành và phát triển cá nhân mỗi học sinh,
giúp các em thành công trong vai tṛ của người làm chủ bản
thân, người công dân, người lao động sáng tạo
trong tương lai.
2.
Các mức độ tích hợp thường được
sử dụng trong môn Tự nhiên và xă hội, Khoa học
Nhiều nhà khoa học đă phân
chia các mức độ tích hợp theo thang tăng dần
theo sơ đồ dưới đây:
Trong DH các môn Tự
nhiên-Xă hội, Khoa học ở Tiểu học thường
sử dụng các h́nh thức tích hợp sau:
2.1. Kết hợp/lồng ghép
(fusion)
Một
nội dung nào đó được kết hợp vào
chương tŕnh đă có sẵn. Ở Việt Nam, trong nhiều
năm qua đă kết hợp, lồng ghép các chủ đề
về dân số, môi trường, an toàn giao thông, sức khỏe
sinh sản, kĩ năng sống... vào các lĩnh vực môn
học như Tự nhiên-Xă hội, Khoa học, Lịch sử-Địa
lư, GD công dân ...
2.2. Tích hợp trong nội bộ
môn học (Intradisciplinary Approach)
Tích
hợp trong nội bộ môn học. Tích hợp những nội
dung của các phân môn, các lĩnh vực nội dung thuộc
cùng một môn học theo những chủ đề,
chương, bài cụ thể nhất định. Có thể
tích hợp theo chiều ngang hoặc chiều dọc.
Ví
dụ: Tích hợp nội dung kiến thức về thực
vật, động vật trong Chủ đề Tự
nhiên ở lớp 1, 2, 3.
2.3. Đa môn (Multidisciplinary Integration)
Tích
hợp đa môn tập trung trước hết và các môn học.
Trong tích hợp đa môn một đề tài có thể
nghiên cứu theo nhiều môn học khác nhau, các môn liên quan với
nhau có chung một định hướng về nội
dung và phương pháp DH nhưng mỗi môn có chương
tŕnh riêng. Ví dụ: HS có thể học về nội dung vệ
sinh môi trường trong các môn Tiếng việt, Đạo
đức, Tự nhiên-Xă hội, Khoa học. Có thể
sơ đồ hóa như sau:
Từ
cách tiếp cận đa môn này, GV không cần phải thay
đổi nhiều lắm nội dung giảng dạy bộ
môn của ḿnh. Nội dung và đánh giá vẫn nguyên theo bộ
môn. Chỉ có HS được mong đợi là tạo ra
những kết nối giữa các lĩnh vực bộ
môn, tức là các em sẽ giải quyết vấn đề
dựa trên kiến thức thu được ở nhiều
bộ môn khác nhau.
Đôi
khi các tiếp cận đa môn đă tạo ra những liên
kết rất mạnh và khi đó th́ những ngăn cách bộ
môn bị mờ đi và chương tŕnh chuyển sang lănh
địa liên môn
(interdisciplinary).
2.4. Liên môn (Interdisciplinary Integration)
Tích
hợp liên môn là phương án, trong đó nhiều môn học
liên quan được kết hợp lại thành một
môn học mới với hệ thống những chủ
đề nhất định xuyên suốt qua nhiều cấp
học. Thí dụ: t́m hiểu tự nhiên và t́m hiểu xă hội
được thể hiện thành môn học môn Tự
nhiên và xă hội ở Tiểu học.
Chương
tŕnh liên môn tạo ra những kết nối rơ rệt giữa
các môn học. Chương tŕnh xoay quanh các chủ đề/vấn
đề chung, các khái niệm hoặc các kĩ năng liên
môn được nhấn mạnh giữa các môn chứ
không phải trong từng môn riêng biệt. Sơ đồ
sau chỉ rơ tiếp cận liên môn:
Nói
tóm lại, dạy học tích hợp là một khái niệm
c̣n tương đối mới, đang được cụ
thể hóa ở nhiều cấp độ khác nhau trong các
chương tŕnh giáo dục. Tùy theo vấn đề, nội
dung cũng như nhu cầu thực tế và tŕnh độ
của GV mà mức độ tích hợp trong giảng dạy
là khác nhau. Có những nội dung chỉ tích hợp trong một
môn học; có những nội dung được tích hợp
đa môn hoặc liên môn. [1],
[8]
3. Một số phương pháp và kỹ thuật dạy
học thường được sử dụng trong dạy
học tích hợp ở Tiểu học
3.1. Một số phương
pháp dạy học thường được sử dụng
trong dạy học tích hợp môn
Tự nhiên và xă hội, Khoa học
3.1.1. Phương pháp đặt và
giải quyết vấn đề
a) Bản chất
của phương pháp đặt và giải quyết vấn
đề
-
Là sự lĩnh hội tri thức diễn ra thông qua việc
xem xét, phân tích những vấn đề đang tồn tại
và xác định cách thức nhằm giải quyết vấn
đề.
-
Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề
c̣n được gọi bằng nh́ều tên gọi khác
nhau như: phương pháp nêu và giải quyết vấn
đề, phương pháp phát hiện và giải quyết
vấn đề, phương pháp giải quyết vấn
đề,...
b) Quy tŕnh thực
hiện phương pháp đặt và giải quyết vấn
đề
Bước 1: Đặt
vấn đề, xây dựng bài toán nhận thức
-
Tạo t́nh huống có vấn đề;
-
Phát hiện, nhận dạng vấn đề nảy sinh;
-
Phát hiện vấn đề cần giải quyết.
Bước 2: Giải
quyết vấn đề đặt ra
-
Đề xuất cách giải quyết;
-
Lập kế hoạch giải quyết;
-
Thực hiện kế hoạch giải quyết.
Bước 3: Kết
luận
-
Thảo luận kết quả và đánh giá;
-
Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết nêu ra;
-
Phát biểu kết luận;
-
Đề xuất vấn đề mới.
c)
Có thể phân biệt bốn mức tŕnh độ đặt
và giải quyết vấn đề
Mức
1:
Giáo viên đặt vấn đề, nêu cách giải quyết
vấn đề. Học sinh thực hiện cách giải
quyết vấn đề theo hướng dẫn của
giáo viên. Giáo viên đánh giá kết quả làm việc của
học sinh.
Mức
2: Giáo
viên nêu vấn đề, gợi ư để học sinh t́m
ra cách giải quyết vấn đề. Giáo viên và học
sinh cùng đánh giá.
Mức
3: Giáo
viên cung cấp thông tin tạo t́nh huống có vấn đề.
Học sinh phát hiện và xác định vấn đề nảy
sinh, tự đề xuất các giả thuyết và lựa
chọn giải pháp. Học sinh thực hiện cách giải
quyết vấn đề. Giáo viên và học sinh cùng đánh
giá.
Mức
4:
Học sinh tự lực phát hiện vấn đề nảy
sinh trong hoàn cảnh của ḿnh hoặc cộng đồng,
lựa chọn vấn đề giải quyết. Học
sinh giải quyết vấn đề, tự đánh giá chất
lượng, hiệu quả, có ư kiến bổ sung của
giáo viên khi kết thúc.
Trong dạy học theo phương pháp đặt và giải quyết vấn đề, học sinh vừa nắm được tri thức mới, vừa nắm được phương pháp lĩnh hội tri thức đó, phát triển tư duy tích cực, sáng tạo, được chuẩn bị một năng lực thích ứng với đời sống xă hội, phát hiện kịp thời và giải quyết hợp lư các vấn đề nảy sinh.
3.1.2. Phương pháp hợp
tác theo nhóm nhỏ
a) Bản chất
của phương pháp hợp tác theo nhóm nhỏ
Phương
pháp hợp tác theo nhóm nhỏ c̣n được gọi bằng
nhiều tên gọi khác nhau như: phương pháp làm việc
theo nhóm, phương pháp hợp tác nhóm,.... Bản chất của
phương pháp này là tổ chức cho HS hoạt động
theo những nhóm nhỏ để HS cùng thực hiện một
nhiệm vụ nhất định trong một khoảng thời
gian nhất định. Trong quá tŕnh làm việc, có sự kết
hợp giữa làm việc cá nhân với làm việc theo cặp,
theo nhóm để cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm và hợp
tác để thực hiện nhiệm vụ được
giao.
b) Quy tŕnh thực
hiện phương pháp hợp tác theo nhóm nhỏ
Bước 1:
Chọn nội dung và nhiệm vụ phù hợp
GV
cần phải lựa chọn nội dung nhiệm vụ
tương đổi khó, mà để giải quyết nó
phái huy động kinh nghiệm, ư kiến, công sức của
nhiều HS. Những nội dung quá dễ không cần phải
tổ chức hợp tác theo nhóm, chỉ mất thời
gian không cần thiết.
Bước
2: Thiết kế kế hoạch
bài học áp dụng phương pháp hợp tác theo nhóm nhỏ.
Bước
3: Tổ chức dạy học
theo phương pháp hợp tác nhóm
- GV nêu nhiệm vụ
học tập hoặc vấn đề cần t́m hiểu
và phương pháp học tập cho cả lớp.
- Phân công nhóm học tập
và phân công vị trí làm việc cho các nhóm: Tuỳ theo nhiệm
vụ, quy mô nhóm có thể khác nhau, từ 2 - 6 HS là tốt nhất.
HS cần được ngồi đối diện với
nhau để tạo ra sự tương tác trong quá tŕnh học
tập.
- Giao nhiệm vụ
cho mỗi nhóm HS: Mỗi nhóm có thể thực hiện một
nhiệm vụ riêng biệt trong gói nhiệm vụ chung hoặc
tất cả các nhóm đều thực hiện cùng một
nhiệm vụ. Cần quy định thời gian làm việc
và sản phẩm cần đạt của mỗi nhóm.
- Hướng dẫn
hoạt động của nhóm HS: Nhóm truởng điều
khiển hoạt động, HS làm việc cá nhân, theo cặp,
chia sẻ kinh nghiệm, thảo luận và thống nhất
kết quả chung, thư kí ghi chép kết quả làm việc
nhóm, phân công đại diện tŕnh bày kết quả
trước lớp.
- GV quan sát, hỗ trợ
các nhóm thảo luận giải quyết nhiệm vụ
được giao.
- Tổ chức cho HS
báo cáo kết quả và đánh giá: Đại diện từng
nhóm tŕnh bày kết quả làm việc của nhóm. Các nhóm khác
quan sát, lắng nghe, chất vấn, b́nh luận và bổ
sung ư kiến.
- GV nhận xét và tổng
kết.
Phương
pháp hoạt động nhóm giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ
các băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau
xây dựng nhận thức mới bằng cách nói ra những
điều đang nghĩ, mỗi người có thể nhận
rơ tŕnh độ hiểu biết của ḿnh về chủ
đề nêu ra, thấy ḿnh cần học hỏi thêm những
ǵ. Bài học trở thành quá tŕnh học hỏi lẫn nhau
chứ không phải là sự tiếp nhận thụ động
từ giáo viên. [1], [3]
3.1.3. Phương
pháp "Bàn tay nặn bột”
Từ
năm học 2011 - 2012, Bộ GDĐT chỉ đạo
triển khai áp dụng phương pháp "Bàn tay nặn
bột" ở tiểu học và trung học cơ
sở.
Phương pháp "Bàn tay nặn bột” (BTNB), tiếng Pháp là La main à la pâte - viết tắt là
LAMAP; tiếng Anh là Hands-on, là phương
pháp dạy học khoa học dựa trên cơ sở
của sự t́m ṭi - nghiên cứu, áp dụng cho việc
dạy học các môn khoa học tự nhiên. Cũng
như các phương pháp dạy học tích cực khác, PP
BTNB luôn coi HS là trung tâm của quá tŕnh nhận thức, chính
các em là người t́m ra câu trả lời và lĩnh
hội kiến thức dưới sự giúp đỡ
của GV.
a) Bản chất
của phương pháp "Bàn tay nặn
bột”
Bản chất của phương pháp dạy học
này là tổ chức hoạt động học dựa trên
t́m ṭi, nghiên cứu; học sinh chiếm lĩnh được
kiến thức, kĩ năng dựa trên các hoạt động
trải nghiệm và tư duy khoa học.
b) Tiến tŕnh dạy học
theo phương pháp “Bàn tay nặn bột”
“Bàn tay nặn bột” đề
xuất một tiến tŕnh ưu tiên xây dựng tri thức
bằng khai thác, thực nghiệm và thảo luận. Đó
là sự thực hành khoa học bằng hành động, hỏi
đáp, t́m ṭi, thực nghiệm, xây dựng tập thể
chứ không phải bằng phát biểu lại các kiến
thức có sẵn xuất phát từ sự ghi nhớ thuần
tuư. [1], [2], [3]
Bảng 1: Tiến tŕnh dạy học theo
phương pháp “Bàn tay nặn bột”
Các
bước |
Nhiệm
vụ của HS |
Nhiệm
vụ của GV |
Bước
1: T́nh
huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề |
- Quan
sát, suy nghĩ. |
-
GV chủ động đưa ra một t́nh huống mở
có liên quan đến vấn đề khoa học đặt
ra. -
Câu hỏi nêu vấn đề đảm bảo ngắn
gọn, gần gũi, dễ hiểu, phù hợp với
tŕnh độ, gây mâu thuẫn nhận thức và kích thích
tính ṭ ṃ, thích t́m ṭi, nghiên cứu…
|
Bước 2: Bộc
lộ quan niệm ban đầu của học
sinh |
|
-
GV cần: Khuyến khích HS nêu những suy nghĩ….bằng
nhiều cách nói, viết, vẽ. -
GV quan sát nhanh để t́m các h́nh vẽ khác biệt. -
GV không nhất thiết phải chú ư tới các quan niệm
đúng, cần phải chú trọng đến các quan niệm
sai. |
Bước
3: Đề xuất câu hỏi
hay giả thuyết và thiết kế phương án thực
nghiệm |
a.
Đề xuất câu hỏi -
Từ các khác biệt và phong phú về biểu tượng
ban đầu, HS đề xuất câu hỏi liên quan
đến nội dung bài học. |
-
GV giúp học sinh đề xuất câu hỏi liên quan
đến nội dung bài học. -
Kiểm soát lời nói, cấu trúc câu hỏi, chính xác hoá từ
vựng của học sinh. |
b,
Đề xuất phương án thực nghiệm -
Bắt đầu từ những vấn đề khoa học
được xác định, HS xây dựng giả thuyết.
-
HS tŕnh bày các ư tưởng của ḿnh, đối chiếu nó với những
bạn khác. |
-
GV đặt câu hỏi đề nghị HS đề xuất
thực nghiệm t́m ṭi nghiên cứu để trả lời
cho câu hỏi đó. -
GV ghi lại các cách đề xuất của học sinh
(không lặp lại). -
GV nhận xét chung và quyết định tiến hành PP thí
nghiệm đă chuẩn bị sẵn. (Nếu HS chưa đề xuất
được GV có thể gợi ư hay đề xuất
phương án cụ thể. Chú ư làm rơ và quan tâm đến
sự khác biệt giữa các ư kiến). |
|
Bước
4: Tiến hành thí nghiệm
t́m ṭi - nghiên cứu |
HS h́nh dung có thể kiểm
chứng các giả thuyết bằng…
-
HS sinh ghi chép lại vật liệu thí nghiệm, cách bố
trí, và thực hiện thí nghiệm (mô tả bằng lời
hay h́nh vẽ). |
-
Nêu rơ yêu cầu, mục đích thí nghiệm sau đó mới
phát các dụng cụ và vật liệu thí nghiệm. -
GV bao quát và nhắc nhở các nhóm chưa thực hiện,
hoặc thực hiện sai… -
GV tổ chức việc đối chiếu các ư kiến
sau một thời gian tạm đủ mà HS có thể suy
nghĩ. -
GV khẳng định lại các ư kiến về
phương pháp kiểm chứng giả thuyết mà HS
đề xuất. -
GV không chỉnh sửa cho học sinh. |
-
HS kiểm chứng các giả thuyết của ḿnh bằng
một hoặc các phương pháp đă h́nh dung ở trên
(thí nghiệm, quan sát, điều tra, nghiên cứu tài liệu). |
-
GV tập hợp các điều kiện thí nghiệm nhằm
kiểm chứng các ư tưởng nghiên cứu được
đề xuất. |
|
Thu
nhận các kết quả và ghi chép lại để tŕnh
bày. |
-
GV giúp HS phương pháp tŕnh bày các kết quả. |
|
Bước
5: Kết luận và hợp
thức hoá kiến thức |
HS
kiểm tra lại tính hợp lư của các giả thuyết
mà ḿnh đưa ra. *Nếu giả thuyết sai: th́ quay lại
bước 3. *
Nếu giả thuyết đúng: Th́
kết luận và ghi nhận chúng. |
-
GV động viên HS và yêu cầu bắt đầu lại
tiến tŕnh nghiên cứu. -
GV giúp HS lựa chọn các lư luận và h́nh thành kết luận. -
Sau khi thực hiện nghiên cứu, các câu hỏi dần dần
được giải quyết, các giả thuyết dần
dần được kiểm chứng tuy nhiên vẫn
chưa có hệ thống hoặc chưa chính xác một
cách khoa học. - GV có trách nhiệm tóm tắt, kết
luận và hệ thống lại để học sinh ghi
vào vở coi như là kiến thức bài học. -
GV khắc sâu kiến thức bằng cách đối chiếu
biểu tượng ban đầu. |
c) Một số lưu ư khi áp dụng
phương pháp “Bàn
tay nặn bột”
- Liệt kê các bài học có thể áp dụng
phương pháp BTNB;
- Giáo viên cần chuẩn bị trước
các thí nghiệm dự kiến để có kết quả
như mong muốn;
- Vận dụng tối đa những
nguyên vật liệu sẵn có, dễ kiếm;
- Sử dụng CNTT cho bài dạy áp dụng
phương pháp BTNB đúng lúc, đúng chỗ, hợp lí;
- Với một số thí nghiệm
đơn giản, giáo viên có thể giao việc cho học
sinh bằng những phiếu giao việc, tự học
sinh chuẩn bị các vật liệu cho nhóm của ḿnh. [1], [3]
3.2. Một số KTDH thường được sử dụng trong dạy
học tích hợp môn Tự nhiên và xă hội, Khoa học
3.2.1.
Kĩ thuật “Khăn trải bàn”
Là
h́nh thức tổ chức hoạt động mang tính hợp
tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt
động nhóm nhằm: 1- Kích thích, thúc đẩy sự
tham gia tích cực; 2- Tăng cường tính độc lập,
trách nhiệm của cá nhân HS; 3- Phát triển mô h́nh có sự
tương tác giữa HS với HS.
* Cách tiến hành kĩ thuật
“Khăn trải bàn”:
-
Hoạt động theo nhóm (4 người/nhóm) (có thể
nhiều người hơn);
-
Mỗi người ngồi vào vị trí như h́nh vẽ
minh họa;
- Tập trung vào câu hỏi
(hoặc chủ đề,…);
-
Viết vào ô mang số của bạn câu trả lời hoặc
ư kiến của bạn (về chủ đề...). Mỗi
cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút;
-
Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ,
thảo luận và thống nhất các câu trả lời;
-
Viết những ư kiến chung của cả nhóm vào ô giữa
tấm khăn trải bàn (giấy A0).
3.2.2. Kĩ thuật “Các mảnh ghép”
Kĩ thuật “Các mảnh ghép” là h́nh thức
học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm
và liên kết giữa các nhóm nhằm:
- Giải quyết một nhiệm vụ
phức hợp;
- Kích thích
sự tham gia tích cực của HS.
Nâng cao vai tṛ của cá
nhân trong quá tŕnh hợp tác (Không chỉ hoàn thành nhiệm vụ
ở Ṿng 1 mà c̣n phải truyền đạt lại kết
quả ṿng 1 và hoàn thành nhiệm vụ ở ṿng 2).
* Cách tiến hành kĩ thuật
“Các mảnh ghép”:
- V̉NG 1: Hoạt
động theo nhóm 3 người. Mỗi nhóm được
giao một nhiệm vụ (Ví dụ: nhóm 1: nhiệm vụ
A; nhóm 2: nhiệm vụ B, nhóm 3: nhiệm vụ C). Đảm
bảo mỗi thành viên trong nhóm đều trả lời
được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ
được giao. Mỗi thành viên đều tŕnh bày
được kết quả câu trả lời của
nhóm;
- V̉NG 2:
H́nh
thành nhóm 3 người mới (1 người từ nhóm 1, 1
người từ nhóm 2 và 1 người từ nhóm 3).
+
Các câu trả lời và thông tin của ṿng 1 được
các thành viên nhóm mới chia sẻ đầy đủ với
nhau;
+
Nhiệm vụ mới sẽ được giao cho nhóm vừa
thành lập để giải quyết;
+
Lời giải được ghi rơ trên bảng.
3.2.3. Kĩ thuật
KWL
Kĩ
thuật KWL là KTDH liên hệ giữa các kiến thức HS đă biết
liên quan đến bài học (Know), các kiến thức HS muốn
biết (Want) và các kiến thức học được
sau bài học (Learned).
* Cách tiến hành:
- GV giới thiệu bài học và mục
tiêu cần đạt của bài học;
- Phát phiếu học tập KWL cho HS;
- Hướng dẫn HS cách điền
các thông tin vào phiếu học tập theo các cột;
-
Yêu cầu HS ghi các kiến thức, kĩ
năng các em đă biết có liên quan đến bài học vào
cột K trên phiếu;
- Tiếp tục yêu cầu HS ghi các kiến thức,
kĩ năng mà các em c̣n muốn biết, muốn được
học để đạt được mục tiêu bài
học.
- Sau khi học xong bài/chủ
đề, yêu cầu HS ghi nhũng điều các em đă
học đuợc vào cột L và đối chiếu
với những điều các em đă biết và muốn
biết ở hai cột trước.
3.2.4. Kĩ thuật sơ đồ tư duy
Sơ đồ
tư duy là một công cụ tổ chức tư duy.
Đây là cách dễ nhất để chuyển tải thông
tin vào bộ năo rồi đưa thông tin ra ngoài bộ năo;
là phương tiện ghi chép sáng tạo, hiệu quả nhằm
sắp xếp ư nghĩa.
- Mục tiêu là giúp
phát triển tư duy logic, khả năng phân tích tổng
hợp; HS hiểu bài nhớ lâu.
- Tác dụng là giúp
HS hệ thống hóa kiến thức; t́m ra mối liên
hệ giữa các kiến thức; hiểu bài nhớ lâu,
phát triển tư duy logic; mang lại hiệu quả
dạy học cao.
* Cách lập sơ đồ tư duy:
- Ở vị trí
trung tâm sơ đồ là một h́nh ảnh hay một
cụm từ thể hiện một ư tưởng khái
niệm/nội dung/chủ đề;
-
Từ ư tưởng h́nh ảnh sẽ phát triển các nhánh
chính, nối các cụm từ, h́nh ảnh cấp một;
- Từ các nhánh
tiếp tục các ư tưởng/khái niệm liên quan
được kết nối.
* Yêu cầu sư phạm:
Hướng dẫn
HS t́m ra ư tưởng. Khi lập sơ đồ tư duy
cần lưu ư: Các nhánh chính được tô đậm,
các nhánh cấp 2, 3 vẽ bằng các nét mảnh dần;
từ cụm từ h́nh ảnh trung tâm tỏa đi các nhánh
nên sử dụng màu sắc khác nhau, màu sắc nhánh chính
cần duy tŕ đến các nhóm phụ.
Dùng các
đường cong thay cho các đường thẳng;
bố trí các thông tin đều theo h́nh ảnh/cụm
từ. [1], [3]
4.
Xây dựng kế hoạch dạy học (KHDH) tích hợp
các nội dung trong môn Tự nhiên-Xă hội, Khoa học ở
Tiểu học
4.1. Quy tŕnh
chuẩn bị và thực hiện dạy tích hợp
4.1.1. Quy tŕnh chuẩn
bị một giờ dạy học
a) Các bước thiết kế
Bước
1: Xác định mục tiêu của bài học căn cứ
vào chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu
về thái độ trong chương
tŕnh.
Bước này
được đặt ra bởi việc xác định
mục tiêu của bài học là một khâu rất quan
trọng, đóng vai tṛ thứ nhất, không thể
thiếu của mỗi KHDH. Mục tiêu (yêu cầu) vừa
là cái đích hướng tới, vừa là yêu cầu
cần đạt của giờ học; hay nói khác đi
đó là thước đo kết quả quá tŕnh dạy
học. Nó giúp giáo viên xác định rơ các nhiệm vụ
sẽ phải làm (dẫn dắt học sinh t́m hiểu,
vận dụng những kiến thức, kỹ năng nào;
phạm vi, mức độ đến đâu; qua đó
giáo dục cho học sinh những bài học ǵ).
Bước
2: Nghiên cứu sách giáo khoa và các tài
liệu liên quan.
Công việc này giúp giáo viên
hiểu chính xác, đầy đủ những nội
dung của bài học; xác định những kiến
thức, kỹ năng, thái độ cơ bản cần
h́nh thành và phát triển ở học sinh; xác định
tŕnh tự logic của bài học.
Bước này được
đặt ra bởi nội dung bài học ngoài phần
được tŕnh bày trong sách giáo khoa c̣n có thể đă
được tŕnh bày trong các tài liệu khác. Kinh nghiệm
của các giáo viên lâu năm cho thấy: trước hết
nên đọc kĩ nội dung bài học và hướng
dẫn t́m hiểu bài trong sách giáo khoa để hiểu,
đánh giá đúng nội dung bài học rồi mới
chọn đọc thêm tư liệu để hiểu sâu,
hiểu rộng nội dung bài học. Mỗi giáo viên không
chỉ có kỹ năng t́m đúng, t́m trúng tư liệu
cần đọc mà cần có kỹ năng định
hướng cách chọn, đọc tư liệu cho
học sinh. Giáo viên nên chọn những tư liệu đă
qua thẩm định, được đông đảo
các nhà chuyên môn và giáo viên tin cậy. Việc đọc sách
giáo khoa, tài liệu phục vụ soạn giáo án có thể
chia thành 3 cấp độ sau: đọc lướt
để t́m nội dung chính xác định những
kiến thức, kỹ năng cơ bản, trọng tâm
mức độ yêu cầu và phạm vi cần
đạt; đọc để t́m những thông tin quan
tâm: các mạch, sự bố cục, tŕnh bày các mạch
kiến thức, kỹ năng và dụng ư của tác
giả; đọc để phát hiện và phân tích, đánh
giá các chi tiết trong từng mạch kiến thức,
kỹ năng.
Thực ra khâu khó nhất trong
đọc sách giáo khoa và các tư liệu là đúc kết
được phạm vi, mức độ kiến
thức, kỹ năng của từng bài học sao cho phù
hợp với năng lực của học sinh và
điều kiện dạy học. Trong thực tế
dạy học, nhiều khi chúng ta thường đi
chưa tới hoặc đi quá những yêu cầu cần
đạt về kiến thức, kỹ năng. Nếu
nắm vững nội dung bài học, giáo viên sẽ phác
họa những nội dung và tŕnh tự nội dung của
bài giảng phù hợp, thậm chí có thể cải tiến
cách tŕnh bày các mạch kiến thức, kỹ năng
của sách giáo khoa, xây dựng một hệ thống câu
hỏi, bài tập giúp học sinh nhận thức, khám phá,
vận dụng các kiến thức, kỹ năng trong
bài một cách thích hợp.
Bước
3: Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm
vụ nhận thức của học sinh. Xác định những kiến
thức, kỹ năng mà học sinh đă có và cần có;
dự kiến những khó khăn,
những t́nh huống có thể nảy sinh và các
phương án giải quyết.
Bước
này được đặt ra bởi trong giờ học
theo định hướng đổi mới phương
pháp dạy học, giáo viên không những phải nắm
vững nội dung bài học mà c̣n phải hiểu học
sinh để lựa chọn phương pháp dạy
học, phương tiện dạy học, các h́nh thức
tổ chức dạy học và đánh giá cho phù hợp.
Như vậy, trước khi soạn KHDH cho giờ
học mới, giáo viên phải lường trước các
t́nh huống, các cách giải quyết nhiệm vụ
học tập của học sinh. Nói cách khác, tính khả thi
của KHDH phụ thuộc vào tŕnh độ, năng
lực học tập của học sinh, được
xuất phát từ: những kiến
thức, kỹ năng mà học sinh đă có một cách
chắc chắn, vững bền; những kiến thức,
kỹ năng mà học sinh chưa có hoặc có thể quên;
những khó khăn có thể nảy sinh trong quá tŕnh học
tập của học sinh. Bước này chỉ là sự
dự kiến; nhưng trong thực tiễn, có nhiều
giờ học do không dự kiến trước, giáo viên
đă lúng túng trước những ư kiến không
đồng nhất của học sinh với những
biểu hiện rất đa dạng. Do vậy, dù mất
công nhưng mỗi giáo viên nên dành thời gian để xem
qua bài soạn của học sinh trước giờ
học kết hợp với kiểm tra đánh giá
thường xuyên để có thể dự kiến
trước khả năng đáp ứng các nhiệm
vụ nhận thức cũng như phát huy tích cực
vốn kiến thức, kỹ năng đă có của
học sinh.
Bước
4: Lựa chọn phương pháp dạy học,
phương tiện dạy học, h́nh thức tổ
chức dạy học và cách thức đánh giá thích hợp
nhằm giúp học sinh học tập tích cực, chủ
động, sáng tạo.
Bước này được
đặt ra bởi trong giờ học theo định
hướng đổi mới phương pháp dạy
học, giáo viên phải quan tâm tới việc phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn
luyện thói quen và khả năng tự học, tinh
thần hợp tác, kỹ năng vận dụng kiến
thức vào những t́nh huống khác nhau trong học tập
và trong thực tiễn; tác động đến tư
tưởng và t́nh cảm để đem lại niềm
vui, hứng thú trong học tập cho học sinh. Trong
thực tiễn dạy học hiện nay, các giáo viên
vẫn quen với lối dạy học đồng
loạt với những nhiệm vụ học tập không
có tính phân hoá, ít chú ư tới năng lực học tập
của từng đối tượng học sinh.
Đổi mới phương pháp dạy học sẽ chú
trọng cải tiến thực tiễn này, phát huy thế
mạnh tổng hợp của các phương pháp dạy
học, phương tiện dạy học, h́nh thức
tổ chức dạy học và cách thức đánh giá
nhằm tăng cường sự tích cực học
tập của các đối tượng học sinh trong
giờ học.
Bước
5: Thiết kế KHDH.
Đây là giai đoạn mà
người giáo viên bắt tay vào soạn KHDH. Thiết
kế nội dung, nhiệm vụ, cách thức hoạt
động, thời gian và yêu cầu cần đạt cho
từng hoạt động dạy của giáo viên và
hoạt động học tập của học sinh.
Trong thực tế, có nhiều giáo viên khi
soạn bài thường chỉ đọc sách giáo khoa, sách
giáo viên và bắt tay ngay vào hoạt động thiết
kế; thậm chí, có giáo viên chỉ căn cứ vào
những gợi ư của sách giáo viên để thiết
kế KHDH bỏ qua các khâu xác định mục tiêu bài
học, xác định khả năng đáp ứng
nhiệm vụ học tập của học sinh, nghiên
cứu nội dung dạy học, lựa chọn
các phương pháp dạy học, phương tiện
dạy học, h́nh thức tổ chức dạy học và
cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp học sinh
học tập tích cực, chủ động, sáng tạo.
Cách làm như vậy không thể giúp giáo viên có
được một KHDH tốt và có những điều
kiện để thực hiện một giờ dạy
học tốt.
b) Cấu trúc chung của một KHDH
-
Mục tiêu bài học:
+ Nêu rơ yêu cầu học
sinh cần đạt về kiến thức, kỹ
năng, thái độ.
+ Mục tiêu
được biểu đạt bằng động
từ cụ thể, để lượng hoá
được.
-
Chuẩn bị về phương pháp và phương
tiện dạy học:
+ Giáo viên chuẩn bị
các thiết bị dạy học (tranh ảnh, mô h́nh,
hiện vật, hoá chất...), các phương tiện
dạy học (máy chiếu, TV, máy tính,...) và tài liệu
dạy học cần thiết.
+ Hướng dẫn
học sinh chuẩn bị bài học (soạn bài, làm bài
tập, chuẩn bị tài liệu và đồ dùng học
tập cần thiết).
-
Tổ chức các hoạt động
dạy học:
Tŕnh bày rơ cách thức
triển khai các hoạt động dạy - học cụ
thể. Với mỗi hoạt động cần chỉ
rơ:
+ Tên hoạt động;
+ Mục tiêu của
hoạt động;
+ Cách tiến hành hoạt
động;
+ Thời lượng
để thực hiện hoạt động;
+ Kết luận của
giáo viên về: những kiến thức, kỹ năng, thái
độ học sinh cần có sau hoạt động;
những t́nh huống thực tiễn có thể vận
dụng kiến thức, kỹ năng, thái độ
đă học để giải quyết; những sai sót
thường gặp; những hậu quả có thể
xảy ra nếu không có cách giải quyết phù hợp;...
-
Hướng dẫn các hoạt
động tiếp nối: xác
định những việc học sinh cần phải
tiếp tục thực hiện sau giờ học
để củng cố, khắc sâu, mở rộng bài
cũ hoặc để chuẩn bị cho việc học
bài mới.
4.1.2. Thực hiện giờ dạy học
Người giáo viên nên
thực hiện theo các bước cơ bản sau:
a) Kiểm tra sự chuẩn bị của
học sinh
- Kiểm tra t́nh h́nh
nắm vững bài học cũ và những kiến
thức, kỹ năng đă học có liên quan đến
bài mới.
- Kiểm tra t́nh h́nh
chuẩn bị bài mới (soạn bài, làm bài tập,
chuẩn bị tài liệu và đồ dùng học tập
cần thiết).
Lưu ư: Việc
kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh có
thể thực hiện đầu giờ học hoặc
có thể đan xen trong quá tŕnh dạy bài mới.
b) Tổ chức dạy và học bài mới
- Giáo viên giới thiệu
bài mới: nêu nhiệm vụ học tập và cách thực
hiện để đạt được mục
tiêu bài học; tạo động cơ học tập cho
học sinh.
- Giáo viên tổ chức,
hướng dẫn học sinh suy nghĩ, t́m hiểu, khám
phá và lĩnh hội nội dung bài học, nhằm
đạt được mục tiêu bài học với sự
vận dụng phương pháp dạy học phù hợp.
c) Luyện tập, củng cố
Giáo viên hướng dẫn học
sinh củng cố, khắc sâu những kiến thức,
kỹ năng, thái độ đă có thông qua hoạt
động thực hành luyện tập có tính tổng
hợp, nâng cao theo những h́nh thức khác nhau.
d) Đánh giá
- Trên cơ sở đối
chiếu với mục tiêu bài học, giáo viên dự kiến
một số câu hỏi, bài tập và tổ chức cho học
sinh tự đánh giá về kết quả học tập của
bản thân và của bạn.
- Giáo viên đánh giá,
tổng kết về kết quả giờ học.
e) Hướng dẫn học sinh học bài,
làm việc ở nhà
- Giáo viên hướng
dẫn học sinh luyện tập, củng cố bài cũ
(thông qua làm bài tập, thực hành, thí nghiệm,…).
- Giáo viên hướng
dẫn học sinh chuẩn bị bài học mới.
Tùy theo đặc
trưng môn học, nội dung dạy học, đặc
điểm và tŕnh độ
học sinh, điều
kiện cơ sở
vật chất… giáo viên có thể
vận dụng các bước
thực hiện một giờ dạy
học như trên một
cách linh hoạt và sáng tạo,
tránh đơn điệu, cứng nhắc.
4.1.3. Quy tŕnh hướng
dẫn thiết kế một hoạt động dạy học
- Xây dựng mục tiêu cần đạt được
của hoạt động (sau khi thực hiện hoạt
động HS cần đạt được những
KT, KN nào?);
- Xây dựng ư tưởng hoạt động (HS có thể
đạt được những KT, KN đó thông qua hoạt
động nào? VD: Chơi tṛ chơi, làm thí nghiệm, làm phiếu
học tập, giải quyết t́nh huống thực tế…);
- Xác định các HĐ tương ứng của GV
và HS (GV làm ǵ ? HS làm ǵ?);
- Xác định phương tiện, thiết bị cần
thiết cho HĐ;
- Chuẩn hóa HĐ
(đánh giá, cải tiến nếu cần thiết). [1],
[3], [5]
4.1.4. Gợi ư mẫu KHDH
MẪU
KẾ HOẠCH DẠY HỌC KHDH
Môn: . . . . .. Lớp: …
Ngày soạn: ………………… Tuần:
từ tuần… đến tuần…..
Ngày dạy: từ ngày …
đến ngày…. Tiết: từ tiết….. đến
tiết…….
Tên bài dạy;………………………………………….
Thời
lượng dự kiến: ……………………………….
I.
MỤC TIÊU
1.
Mục tiêu theo chuẩn kiến thức, kỹ
năng
1.1.
Kiến thức:…
1.2.
Kĩ năng:…
1.3.
Thái độ:…
Lưu
ư: + Đảm bảo chuẩn
kiến thức, kỹ năng theo chương tŕnh hiện
hành trên quan điểm phát triển năng lực học
sinh.
2.
Mục tiêu phát triển năng lực
Định
hướng các năng lực được h́nh thành.
Lưu
ư:
Bao gồm những năng lực
chuyên biệt ở từng bộ môn cần phát triển
cho học sinh khi học xong bài học. Trong số các
năng lực cần phát triển đó, giáo viên sắp xếp
theo thứ tự ưu tiên từ trên xuống dưới.
II.
CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN (GV) VÀ HỌC SINH (HS)
1.
Chuẩn bị của GV
-
Dụng cụ thí nghiệm: ......;
-
PHT 1 (Nội dung phiếu học
tập..); - PHT 2 (Nội dung phiếu học tập...)
2.
Chuẩn bị của HS …
III.
GỢI Ư PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC/ KTDH
IV.
CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
Thời lượng dự kiến |
Hoạt động của GV |
Hoạt động của HS |
Năng lực được h́nh thành |
… |
Hoạt động 1: ………….. Mục tiêu: ………………… Cách tiến
hành:…………… |
|
|
Hoạt động 2: ………….. Mục tiêu: ………………… Cách tiến
hành:…………… |
|
|
|
… |
Hoạt động 3: ………….. Mục tiêu: ………………… Cách tiến hành:…………… |
|
|
Hoạt động n: |
|
|
V. CÂU HỎI/ BÀI TẬP KIỂM
TRA ĐÁNH GIÁ
- Câu hỏi/ bài tập đưa ra nhằm
kiểm tra, đánh giá việc tiếp thu kiến thức,
kỹ năng. (Chú ư đến các năng lực cần
phát triển sau khi học sinh học xong bài học).
- Đối với câu hỏi/ bài
tập liên quan đến phát triển năng lực
học sinh, yêu cầu câu hỏi/bài tập đưa ra
phải đánh giá được 4 mức độ
(nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp,
vận dụng cao) trong đó ưu tiên những câu
hỏi/bài tập gắn liền với thực tiễn
đ̣i hỏi học sinh vận dụng kiến thức,
kỹ năng, kinh nghiệm… của bản thân để
giải quyết các t́nh huống thực tiễn đó. [1], [3], [5]
4.1.5. Gợi ư các ví dụ minh họa
về DHTH
VÍ DỤ 1: TNXH LỚP 3
Bài
47: Hoa
I.
Mục tiêu
1. Mục tiêu theo chuẩn kiến thức
kĩ năng
Kiến
thức:
- Biết được sự
khác nhau về h́nh dạng, kích thước, màu sắc, mùi
hương của một số loài hoa.
- Kể được tên một số bộ
phận thường có của một bông hoa.
- Nêu được chức năng và lợi
ích của hoa.
Kĩ năng:
- Kĩ năng quan sát, so sánh để t́m ra
sự khác nhau về đặc điểm bên ngoài của
một số loài hoa.
- Tổng hợp, phân tích thông tin để
biết vai tṛ, ích lợi của một số loài hoa đối
với đời sống con người.
- GD kĩ năng sống: HS biết được những
việc nên làm và không nên làm đối với một số
loài hoa.
Thái độ:
Giáo
dục ư thức yêu thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
2. Mục tiêu phát
triển năng lực
Định
hướng các năng lực được h́nh thành: Năng lực giải quyết vấn
đề; thiết kế và thực hiện theo
phương án thí nghiệm, dự đoán; phân tích, khái quát
hóa rút ra kết luận khoa học; đánh giá kết quả.
II. Chuẩn bị
-
HS chuẩn bị nội dung bài học.
-
GV chuẩn bị các phương tiện có liên quan đến
bài dạy.
III.
Gợi ư phương pháp dạy học/ KTDH
PP Bàn tay nặn bột, đàm thoại, thảo
luận, quan sát; Kĩ thuật khăn trải bàn.
IV. Các hoạt động học tập
T/gian |
HOẠT ĐỘNG CỦA
GV |
HOẠT ĐỘNG CỦA
HS |
NL HS |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
5’ 5’ 15’ 5’ 5’ |
1. Ổn định ... 2. Kiểm tra bài cũ ... 3. Bài mới→Liên hệ thực tế
cho HS kể về các loài hoa mà các em biết. Hoạt
động 1: T́m
hiểu sự khác nhau của một số loài hoa * Mục
tiêu: HS t́m ra sự khác nhau về h́nh dạng, kích
thước, màu sắc, mùi hương của một số
loài hoa. -
Giáo viên cho HS làm việc cá nhân và nhóm: + Cá nhân quan sát các h́nh trang 90 trong SGK và trả lời
câu hỏi: Nói tên những bông hoa mà bạn biết. + Nhóm: Nhận xét về màu sắc và hương
thơm của các bông hoa do GV phát cho. Ghi nhận xét vào phiếu
học tập.
+ Cá
nhân quan sát các h́nh và trả lời câu hỏi: H́nh dạng,
kích thước của các loài hoa như thế nào? -
Giáo viên yêu cầu đại diện các nhóm tŕnh bày kết
quả thảo luận. Hoạt động
2: T́m hiểu
thành phần cấu
tạo của hoa * Mục
tiêu: HS kể được tên một số bộ
phận thường có của một bông hoa. + Bước 1: Đưa tình huống xuất phát Cấu tạo của hoa như thế
nào? Chúng gồm những bộ phận nào? + Bước 2: Làm bộc lộ những hiểu biết
ban đầu của HS qua hoa thật. ▪ Quan sát hoa
hồng và hoa dâm bụt. ▪ Thảo luận
trong nhóm, ghi lại trên giấy các thành phần của hoa
mà bạn biết. ▪ Hăy chỉ
và nói tên các thành phần của một bông hoa mà bạn biết? GV lưu ư những điểm sai của HS, chưa
đưa ra đáp án đúng. + Bước 3: Đề xuất câu hỏi
và phương án
tìm tòi Phân tích
điểm giống và khác nhau giữa
các bông hoaà đề
xuất câu hỏi và
phương án tìm tòià Phân tích hoa + Bước 4: Thực hiện phương án tìm
tòi khám phá GV yêu cầu HS thực
hiện qua các bước: (HS xem phim về phân tích hoa) ▪ Tách hoa ra ▪ Phân loại các
thành phần của hoa ▪ Nhận biết đặc điểm
và gọi tên các thành phần của bông hoa ▪ Vẽ sơ đồ các thành phần của hoa. + Bước 5: Kết luận và hợp thức
hóa KT Hoạt
động 3: T́m hiểu về lợi ích và chức
năng của hoa * Mục
tiêu: HS nêu được lợi ích và chức
năng của hoa. - GV
cho HS đọc thầm phần thông tin ở cuối
trang 91 và trả lời các câu hỏi: +
Hoa là cơ quan ǵ của cây? +
Hoa được dùng để làm ǵ? + Kể
tên một số loài hoa hoa được dùng để
trang trí, làm nước hoa, ướp chè hoặc để
ăn? * Giáo dục: +
Hoa có hương thơm, …
không nên đưa lên mũi ngửi trực tiếp… không
tốt cho sức khoẻ. + Một số hoa có thể có
độc, gây ngứa, ..không nên tiếp xúc với các loại
hoa đó. + Không nên để nhiều
hoa trong pḥng ngủ... + Nên có ư thức bảo vệ
cây hoa, không nên hái hoa nơi công cộng… 4. Củng
cố - H́nh
dạng, kích thước của các loài hoa như thế
nào? - Hoa gồm những bộ phận
nào?
Có phải những loài hoa khác nhau đều có các bộ
phận giống nhau? +
Hoa được dùng để làm ǵ? 5. Nhận
xét – dặn ḍ
- Nhận xét tiết học. |
- HS quan sát h́nh 1-4 trong SGK, nói tên các bông hoa … - HS
quan sát mẫu vật thật, thảo luận nhóm và ghi kết
quả vào phiếu học tập. +
Đại diện các nhóm tŕnh bày kết quả thảo
luận.
à Hoa có nhiều màu sắc khác nhau: trắng, đỏ,
hồng,… Mùi hương của
hoa khác nhau. à Hoa
có h́nh dạng, kích thước rất khác nhau: có hoa to,
tṛn; có nhỏ, dài … * HS
rút ra kết luận: Các loài hoa thường khác nhau
về h́nh dạng, kích thước, màu sắc và mùi
hương… (tiến hành
theo phương pháp bàn tay nặn bột) * HS làm việc theo nhóm - HS chỉ và nói tên các bộ phận
của một hoa hồng và hoa dâm bụt theo hiểu
biết của ḿnh. HS đề xuất câu hỏi và
phương án tìm tòi + Làm thế nào để biết bên trong hoa có bộ
phận ǵ? + Phương án
tìm tòi à Tách hoa ra - HS thực hiện phương
án tìm tòi + Các nhóm cùng
phân tích hoa dâm bụt (bông bụp) à Các nhóm so sánh kết quả phân loại. à So
sánh kết quả phân tích với các dự đoán ban
đầu của các nhóm? à HS tự điều chỉnh lại kiến thức
sai àVẽ sơ đồ các thành phần
của một bông hoa… * HS rút ra kết
luận: Mỗi bông hoa
thường có cuống, đài, cánh, nhị, nhụy. - HS t́m hiểu phần
thông tin trong SGK và trả lời các câu hỏi + Hoa là cơ quan sinh sản của cây. + Hoa thường
được dùng để trang trí, làm nước hoa,
ướp chè, để ăn, để làm thuốc… + Kể tên những
hoa thường được dùng để trang trí, làm
nước hoa, ướp chè, để ăn, để
làm thuốc… - Đại diện
HS tŕnh bày à HS khác nhận xét và bổ
sung. * HS rút ra kết
luận: Hoa là cơ quan sinh
sản của cây. Hoa thường dùng để trang trí,
làm nước hoa và nhiều việc khác… - HS trả lời câu
hỏi à HS khác nhận xét và bổ
sung. |
- Năng lực giải
quyết vấn đề. - Năng lực khái quát
hóa rút ra kết luận khoa học. - Năng lực thiết
kế và thực hiện theo phương án thí nghiệm. - Năng lực giải
quyết vấn đề. - Năng lực đánh
giá kết quả và giải quyết vấn đề. |
(Ví dụ
trong tài liệu [1]. Bộ Giáo dục - Đào tạo, (2015), Dạy học tích hợp ở
trường tiểu học)
4.2. Quy tŕnh chuẩn
bị và thực hiện dạy học tích hợp liên môn theo định hướng giáo
dục STEM
Mô h́nh GD STEM được xuất
phát từ lĩnh vực Science (Khoa học), Technology (Công nghệ), Engineering (Kỹ thuật) và Math (Toán học). Ngày nay dưới tác động
của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trên thế giới,
các trường học và các cơ sở giáo dục ở
Việt Nam bắt đầu tiến hành thử nghiệm
và áp dụng thử nghiệm chương tŕnh giáo dục
này cho học sinh phổ thông nhằm nâng cao năng lực
người học đáp ứng yêu cầu về chất
lượng nguồn nhân lực của xă hội.
Một
trong những đặc trưng rất quan trọng của
giáo dục STEM là phải mang được kiến thức
từ thực tiễn cuộc sống đến với học
sinh thông qua các hoạt động trải nghiệm và học
thông qua thực hành. Chính v́ vậy, mỗi trường học
sẽ phải nghiên cứu và thiết kế khung
chương tŕnh giáo dục STEM phù hợp với HS mà vẫn
đảm bảo nằm trong khuôn khổ của khung
chương tŕnh giáo dục phổ thông mới đă
được ban hành vào tháng 12/2018.
4.2.1. Quy tŕnh chuẩn bị một chủ đề dạy
học liên
môn theo định hướng STEM
Việc mới mẻ
đối với giáo viên trong dạy học tích hợp
liên môn đó là ở chỗ xác định mục tiêu tích
hợp và xây dựng nội dung/chủ đề tích
hợp chứ không phải là ở đổi mới
phương pháp dạy học như nhiều giáo viên
lầm tưởng. Các chủ đề tích hợp hoàn
toàn được áp dụng bởi các phương pháp
dạy học mà giáo viên đă biết đến, ví dụ
như dạy học giải quyết vấn đề, dạy
học theo phương pháp BTNB, dạy học dự án ...
Dạy
học các chủ đề tích hợp liên môn có thể tiến
hành theo quy tŕnh gồm 7 bước như sau:
-
Bước 1. Lựa chọn chủ đề, Các
chủ đề tích hợp thường sẽ được
đưa ra hoặc gợi ư trong chương tŕnh. Tuy nhiên
giáo viên cũng có thể tự xác định chủ đề
tích hợp cho phù hợp với hoàn cảnh địa
phương, tŕnh độ học sinh. Để xác định
chủ đề, GV rà soát các môn thông qua khung chương
tŕnh hiện có; chuẩn kiến thức kĩ năng; chuẩn
năng lực để t́m ra các chủ đề gắn
với thực tế, có tính phổ biến, gắn liền
với kinh nghiệm sống học sinh, phù hợp tŕnh
độ nhận thức của học sinh. GV có thể
đọc thêm sách chuyên ngành có liên quan… qua đó có thể
t́m được thêm nguồn thông tin tham khảo cũng
như cơ sở khoa học của chủ đề bởi
v́ bản thân các nội dung chuyên ngành này cũng đă mang
tính tích hợp.
-
Bước 2. Xác định các vấn đề (câu hỏi)
cần giải quyết trong chủ đề, Đây
là bước định hướng các nội dung cần
được đưa vào trong chủ đề. Các vấn
đề này là những câu hỏi mà thông qua quá tŕnh học
tập chủ đề học sinh có thể trả lời
được.
-
Bước 3: Xác định các kiến thức cần thiết
để giải quyết các vấn đề.
Dựa trên ư tưởng chung và việc giải quyết
các vấn đề mà chủ đề đặt ra, ta sẽ
xác định được kiến thức cần
đưa vào trong chủ đề. Các kiến thức này
có thể thuộc một môn học
hoặc nhiều môn học khác nhau. Các nội dung chủ
đề đưa ra cần dựa trên các mục tiêu
đă đề ra, tuy nhiên cũng cần có tính gắn kết
với nhau. Để thực hiện tốt việc này,
có thể phối hợp các giáo viên bộ môn có liên quan
đến chủ đề cùng xây dựng các nội dung
nhằm đảm bảo tính chính xác khoa học và sự
phong phú của chủ đề. Đối với nhiều
chủ đề tích hợp việc xác định mục
tiêu và xây dựng nội dung chủ đề đôi khi diễn
ra đồng thời.
- Bước 4: Xây
dựng mục tiêu dạy học của chủ đề
Nguyên
tắc xây dựng mục tiêu chủ đề tích hợp
cũng tuân theo nguyên tắc chung đó là mục tiêu cần
cụ thể và lượng hóa được.
Để
xác định mục tiêu chủ đề tích hợp ta cần
rà soát xem kiến thức cần dạy, kĩ năng cần
rèn luyện thông qua chủ đề tích hợp ở từng
môn là những kiến thức, kĩ năng nào. Đồng
thời giáo viên cũng căn cứ vào cấu trúc các
năng lực chung và năng lực chuyên biệt của chương
tŕnh môn học xác định các năng lực của học
sinh (đặc biệt là các năng lực liên môn) có thể
được h́nh thành và phát triển thông qua chủ đề.
Việc xác định mục tiêu này đôi khi diễn ra
đồng thời với việc xác định các nội
dung, các hoạt động học tập của chủ
đề tích hợp. Có 3 loại kiến thức cần
quan tâm khi tổ chức dạy học chủ đề
tích hợp.
+
Kiến thức đă học: những kiến thức này
học sinh đă biết và được sử dụng
làm nền tảng cho việc xây dựng kiến thức mới,
những kiến thức này không phải là mục tiêu dạy
học của chủ đề.
+
Kiến thức sẽ học: Đây là những kiến thức
dự kiến được học sinh chiếm lĩnh
thông qua dạy học chủ đề tích hợp, những
kiến thức này được ghi trong mục tiêu dạy
học. Những kiến thức này thông thường
được lấy từ nội dung các kiến thức
trọng tâm các môn học có liên quan đến chủ đề.
+
Kiến thức cơ sở khoa học: Một số kiến
thức mở rộng, cung cấp dưới dạng thông
tin để qua đó tạo điều kiện học
sinh rèn luyện các kĩ năng, phát triển năng lực.
Những nội dung kiến thức này được cung
cấp dưới các dạng thông tin tham khảo, bài đọc
thêm và cũng không phải là mục tiêu dạy học của
chủ đề.
Dạy
học tích hợp tạo cơ hội cho học sinh rèn luyện
các kĩ năng đa dạng của bản thân, bao gồm
cả những kĩ năng của từng môn học và
kĩ năng chung. Hơn thế nữa thông qua việc thực
hiện những nhiệm vụ trong chủ đề tích
hợp, học sinh vận dụng tổng hợp kiến
thức, kĩ năng để giải quyết những
vấn đề gắn liền với thực tế qua
đó sẽ h́nh thành và phát triển năng lực.
Tuy
nhiên cũng cần phân biệt kĩ năng nào là kĩ
năng có sẵn và kĩ năng nào là kĩ năng cần
rèn luyện thông qua chủ đề tích hợp. Những
kĩ năng cần rèn luyện chính là các kĩ năng cần
đưa vào mục tiêu của chủ đề.
Mục
tiêu chủ đề tích hợp sẽ quyết định
xem chủ đề đó tích hợp kiến thức,
kĩ năng của môn nào. Nếu trong mục tiêu chỉ
có những kiến thức học sinh đă được
học, những kĩ năng đă thành thục của một
môn nào đó th́ không thể coi có sự tích hợp của
môn này vào trong chủ đề. Tuy nhiên việc xác định
xem kiến thức đó được học hay chưa,
kĩ năng đó được rèn luyện thành thục
hay chưa sẽ mang tính chủ quan của giáo viên và phụ
thuộc nhiều vào đối tượng học sinh tham
gia học tập chủ đề.
Bước
5: Xây dựng nội dung các hoạt động dạy học
của chủ đề
Bước
này thể hiện rơ dự kiến việc tổ chức
dạy học chủ đề. Để thực hiện
được việc này cần làm rơ: Chủ đề
có những hoạt động nào, từng hoạt động
đó thực hiện vai tṛ ǵ trong việc đạt
được mục tiêu toàn bài?
Có thể chia hoạt động theo vấn đề
cần giải quyết hoặc theo cấu trúc nội dung
của chủ đề. Mỗi nội dung nhỏ, hoặc
một vấn đề cần giải quyết của chủ
đề có thể được xây dựng thành một
hoặc vài hoạt động dạy học khác nhau. Ứng
với mỗi hoạt động, GV cần thực hiện
các công việc sau:
+
Xác định mục tiêu hoạt động;
+
Xây dựng nội dung học dưới dạng các tư
liệu học hập: phiếu học tập, thông tin;
+
Chuẩn bị phương tiện, thiết bị dạy
học cho hoạt động;
+
Dự kiến nguồn nhân, vật lực để tổ
chức hoạt động;
Bảng
dưới đây là một số gợi ư các tư liệu
cần thiết để tổ chức các loại h́nh hoạt
động học tập đặc thù (bảng 3) của
môn Khoa học.
+
Lập kế hoạch tổ chức hoạt động dạy
học: có nhiều cách thức tổ chức hoạt động
học tập ta có thể áp dụng: hoạt động
cá nhân, hoạt động nhóm, thực hiện dự án….;
+
Xây dựng công cụ đánh giá mục tiêu hoạt động:
Mỗi hoạt động giáo viên đều cần có công
cụ đánh giá mục tiêu hoạt động
tương ứng. Công cụ đánh giá có thể là một
câu hỏi, một bài tập hoặc một nhiệm vụ
cần thực hiện và phiếu tiêu chí đánh giá hoạt
động đó (rubric);
+
Dự kiến thời gian cho mỗi hoạt động.
-
Bước 6: Lập kế hoạch dạy học chủ
đề
Xây
dựng kịch bản tổ chức dạy học toàn bộ
chủ đề: thực hiện các hoạt động
như thế nào; ai, làm ǵ, thời gian bao lâu, ở
đâu... Hiểu một cách đơn giản, đây chính
là quá tŕnh xây dựng giáo án dạy học chủ đề
tích hợp đă xây dựng. Việc phối hợp giữa
giáo viên các bộ môn (nếu có) cũng cần được
đề ra một cách chi tiết. Ở bước này ta
cũng có thể làm rơ:
+
Xác định xem chủ đề này sẽ được
tiến hành vào thời điểm nào, cuối ḱ, cuối
năm hay trong giờ ngoại khóa. Việc xác định
thời điểm cần được căn cứ vào
nội dung và mục tiêu đặt ra của chủ đề.
+
Dự kiến dung lượng, thời lượng cho chủ
đề. Thông thường thời gian cho một chủ
đề khoảng 3-7 tiết học trên lớp là phù hợp.
-
Bước 7: Tổ chức dạy học và đánh giá chủ
đề
Việc
tổ chức dạy học chủ đề tích hợp
được thực hiện linh hoạt tùy theo điều
kiện trang thiết bị, cơ sở vật chất,
tŕnh độ học sinh và thời gian cho phép. Sau khi tổ
chức dạy học chủ đề tích hợp, giáo
viên cần đánh giá các khía cạnh sau:
+
Tính phù hợp thực tế dạy học với thời
lượng dự kiến.
+
Mức độ đạt được mục tiêu của
học sinh, thông qua kết quả đánh giá các hoạt
động học tập.
+
Sự hứng thú của học sinh với chủ đề,
thông qua quan sát và qua phỏng vấn học sinh.
+ Mức độ khả thi với điều
kiện cơ sở vật chất. Việc đánh giá
tổng thể chủ đề có ư nghĩa đối
với giáo viên giúp giáo viên điều chỉnh, bổ sung
chủ đề cho phù hợp hơn. [1], [5], [8]
4.2.2. Gợi ư xây dựng KHDH
theo chủ đề tích hợp liên môn
(STEM)
TÊN CỦA CHỦ ĐỀ
I. Mục tiêu
- Kiến thức…
- Kĩ năng…
- Thái độ…
- Định hướng năng lực h́nh thành…
II. Thời lượng dự
kiến: … tiết
III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
IV. Phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá
V. Các hoạt động học tập
Hoạt động 1: T́m hiểu……
Hoạt động 2: T́m hiểu……
…………
VI. Tổng kết và hướng
dẫn học tập
4.2.3. Ví dụ minh họa về dạy
học tích hợp liên môn theo chủ đề
(STEM)
CHỦ
ĐỀ: HOA MƯỜI GIỜ VÀ KỸ THUẬT
TRỒNG HOA MƯỜI GIỜ
Thời
lượng: 90 phút
Lĩnh
vực: Khoa học và kỹ thuật nông nghiệp
Đối tượng HS:
HS lớp 4, 5
Giáo
viên biên soạn:………… …………….
I. TÀI LIỆU CHỦ
ĐỀ
1. Hoa mười
giờ
Hoa
mười giờ có tên
khoa học là Portulaca
gradiflora Hook, có nguồn gốc từ Nam Mỹ, nhưng
rất thích hợp với điều kiện khí hậu
ở Việt Nam. V́ thế, hoa mười giờ
được trồng làm cảnh rất nhiều.
Đặc điểm cây hoa mười
giờ: cây thân thảo
nhỏ, cao khoảng 10-15 cm; thân có màu hồng nhạt;
lá h́nh dải hơi dẹt, mọng nước, có màu xanh
nhạt. Cây ra hoa quanh năm, có đủ các màu sắc
từ hồng, đỏ, trắng, cam, vàng. Cây
thường nở hoa vào khoảng 9-10 giờ, đến
chiều tối th́ tàn, v́ vậy mà có tên hoa mười
giờ.
Trong Đông y
người ta dùng hoa mười giờ trong điều
trị một số bệnh như viêm họng, ghẻ,
mụn nhọt, ...
Hoa
mười giờ rất dễ trồng.
Có thể trồng bằng hạt hoặc giâm cành. Chỉ cần
chuẩn bị đất sạch, trộn đều với
phân bón, đất càng tốt th́ cây càng khỏe, cho hoa càng
to và đẹp.
Chăm
sóc hoa mười giờ: Trong quá tŕnh cây
phát triển, nên chú ư không để hoa ngập nước,
nên tưới cây vào mỗi buổi sáng và chiều tối.
Tốt nhất nên dùng b́nh phun sương, không tưới
quá nhiều dễ làm úng cây. Điều nên chú ư là phải
để cây hoa mười giờ ngoài ánh nắng mặt
trời. Loài cây ưa ánh nắng này sẽ cho bông to và đẹp
nếu được chiếu ánh nắng đầy đủ,
bổ sung đầy đủ dinh dưỡng.
2.
Quy tŕnh trồng hoa mười giờ bằng phương
pháp giâm cành
Ưu
điểm của phương
pháp giâm cành: Cây con thích nghi tốt; Giữ
được đặc tính của cây mẹ; Nhanh ra hoa; Tạo
cây con nhiều, nhanh, đồng loạt.
Nhược
điểm của phương
pháp giâm cành:
Qua nhiều thế hệ
th́ cây bị thoái hóa.
Các bước tiến hành:
- Bước 1: Cắt cành. Chọn
phần đoạn cành phát triển tốt, cứng cáp,
tương đối già. Cắt cành thành từng đoạn
nhỏ (từ 5 cm – 10 cm, có từ 2 đến 4 lá).
- Bước 2: Chuẩn bị
giá thể. Tức là chuẩn bị môi trường
để cắm cành xuống, cung cấp nước và
dinh dưỡng để cành h́nh thành rễ và phát triển
tốt. Thông thường, người ta sử dụng
đất phân hoặc xơ dừa làm giá thể.
- Bước 3: Xử lư cành. Cắt
bớt phiến lá nhằm hạn chế sự thoát hơi
nước của cành giâm. Ngoài ra, cành giâm nên được
ngâm vào dung dịch kích thích ra rễ.
- Bước 4: Giâm cành. Cắm
cành giâm vào giá thể hơi, chếch so với mặt luống
giá thể. Mật độ giâm phụ thuộc vào từng
loại cây trồng.
- Bước 5: Chăm sóc. Tưới
nước bằng ṿi phun sương cho đến khi
đẫm nước. Thường xuyên tưới nước
và đảm bảo độ ẩm đất. Thường
xuyên theo dơi sâu bệnh và các tác nhân gây hại đến sự
sinh trưởng và phát triển của cành giâm và cây con.
3.
Một số loại cây trồng thích hợp với
phương pháp giâm cành
Hoa mười giờ, Khoai
lang, Rau ngót, Cây mía, Chanh, Cây lá lốt, Hoa dâm bụt, Cây cam…
4.
Hướng dẫn giâm cành hoa mười giờ
4.1.
Dụng cụ và nguyên vật liệu thực hiện giâm
cành hoa mười giờ
Vỏ
chai nhựa 5 lít (dùng để làm
chậu); Thùng tưới nước; Kéo; Máy khoan và mũi
khoan; Bay làm đất; Đất sạch và phân hữu cơ;
Khay nhựa (dùng để đựng
cành hoa mười giờ giống); Hoa mười giờ giống.
4.2.
Hướng dẫn giâm cành hoa mười giờ tại
vườn trường
- Khoan lỗ đáy vỏ chai để thoát
nước;
- Trộn đất;
- Cho đất trồng vào vỏ chai. Lưu ư
không nên để quá đầy;
- Cắt cành giống hoa mười giờ;
- Xử lư cành hoa mười giờ;
- Giâm cành hoa mười giờ xuống
đất trồng;
- Tưới nước bằng
ṿi phun sương cho đến khi đẫm nước.
II. PHIẾU HỌC TẬP
Thảo luận trong nhóm, hoàn thành PHT
theo yêu cầu.
1/ Mô tả đặc điểm
h́nh thái (rễ, thân, lá, hoa, …) của hoa mười giờ.
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
2/ V́ sao
người ta đặt tên cây là hoa mười giờ?
.........................................................................................................................................
3/ V́ sao phương pháp giâm
cành thích hợp với hoa mười giờ?
........................................................................................................................................
4/ Vẽ sơ
đồ tư duy tóm tắt về đặc điểm
cây hoa mười giờ và kỹ thuật trồng hoa
mười giờ.
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
5/ Nhóm hăy lập
kế hoạch chăm sóc chậu hoa mười giờ sau
khi giâm cành.
........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
III. THIẾT KẾ CÁC HOẠT
ĐỘNG CỦA CHỦ ĐỀ
CHỦ
ĐỀ: HOA MƯỜI GIỜ VÀ KỸ THUẬT TRỒNG
HOA MƯỜI GIỜ
Thời
lượng: 90 phút
Lĩnh
vực: Khoa học và kỹ thuật nông nghiệp
Đối tượng HS:
HS lớp 4, 5
Giáo
viên biên soạn:………… …………….
1.
Mục tiêu
1.1. Kiến thức
-
Biết được đặc điểm sinh trưởng
và phát triển của cây hoa mười giờ.
-
Hiểu được quy tŕnh trồng hoa mười giờ.
1.2. Kỹ năng
- Sử dụng được sơ đồ
tư duy để tóm tắt về cây hoa mười giờ
và kỹ thuật trồng hoa mười giờ.
- Thuyết minh được sơ đồ tư duy của
nhóm thiết kế.
- Thực hành trồng hoa mười giờ đúng kỹ
thuật.
- Thành thạo trong việc sử dụng các bộ đồ
dùng hỗ trợ trồng hoa mười giờ tại
vườn trường.
1.3.
Thái độ
-
Tuân thủ các quy định về an toàn trong quá tŕnh thực
hành giâm cành hoa mười giờ.
- Tích cực tham gia các hoạt động học tập,
hoạt động thực hành.
1.4. Định hướng các năng
lực được h́nh thành: Năng lực giải quyết vấn
đề; thiết kế và thực hiện theo
phương án thí nghiệm, dự đoán; phân tích, khái quát
hóa rút ra kết luận khoa học; đánh giá kết quả.
2. Chuẩn bị
2.1. Giáo viên
-
Thiết kế tài liệu Chủ đề “Hoa mười
giờ và kỹ thuật trồng hoa mười giờ”.
- Thiết kế phiếu học tập.
- Các bộ đồ dùng, nguyên vật liệu để thực
hành trồng hoa mười giờ: kéo, khay nhựa, vỏ
chai nhựa 5 lít, đất trồng, cây hoa mười giờ
giống, thùng tưới nước, cái xẻng, …
- Không gian học tập: Pḥng học STEM, vườn
trường hoặc vườn thực nghiệm (nếu
có).
2.2. Học sinh
- Màu vẽ, viết ch́, tẩy và giấy A3.
3. Gợi ư phương pháp dạy
học/ KTDH
Phương pháp dạy
học theo nhóm, PP quan sát, PP thí nghiệm;
PP thực hành; Kĩ thuật khăn trải bàn, Kĩ thuật
sơ đồ tư duy.
4. Tổ chức hoạt động
dạy học
4.1. Hoạt động 1: T́m hiểu
về cây hoa mười giờ và kỹ thuật trồng hoa
mười giờ
(60 phút)
Địa điểm: Pḥng học hoặc
pḥng học STEM (nếu có)
Hoạt động
của giáo viên |
Hoạt động
của học sinh |
Ổn
định lớp, kiểm tra sĩ số, phân chia
lớp thành |
Báo cáo sĩ
số, tự chia lớp hay chia lớp theo sự điều
động của giáo viên thành 6 nhóm. |
Giao nhiệm vụ (5 phút) |
|
Tổ chức cho
học sinh làm việc nhóm để đọc tài
liệu chủ đề và thực hiện các nhiệm
vụ sau: |
Tiếp nhận
nhiệm vụ. Nhóm trưởng phân chia công việc cho
từng thành viên: đọc và phân tích tài liệu, thực
hiện phiếu học tập, thiết kế sơ
đồ tư duy, chuẩn bị bài báo cáo. |
Phát cho các nhóm: tài
liệu chủ đề, một số cây hoa |
Nhóm trưởng
cử thành viên nhận tài liệu, cây hoa mười
giờ. |
Thực hiện nhiệm vụ (40
phút) |
|
Theo dơi,
hướng dẫn các nhóm học sinh thực hiện |
Học sinh làm
việc nhóm: đọc tài liệu và lấy các thông tin
quan trọng ® Hoàn thành các yêu cầu trong tài liệu chủ
đề. |
Báo cáo nhiệm vụ (15 phút) |
|
Chọn
đại diện 1-2 nhóm học sinh thực hiện báo
cáo. Nên khuyến khích tinh thần tự giác, xung phong báo cáo
của các nhóm. |
Đại diện
các nhóm thực hiện báo cáo. Trong đó làm rơ: Đặc
điểm sinh trưởng và phát triển của hoa
mười giờ, quy tŕnh giâm cành hoa mười
giờ,… |
Tổ chức
các nhóm học sinh c̣n lại đặt câu hỏi, góp ư và
nhận xét. |
Thực hiện
phản biện: góp ư, nhận xét. |
4.2. Hoạt động 2:
Thực hành giâm cành hoa mười giờ (30 phút)
Địa điểm: Vườn
trường.
Hoạt động
của giáo viên |
Hoạt động
của học sinh |
Tổ chức
học sinh xếp hàng và di chuyển về vườn
trường. |
Cán sự lớp
điều động, tổ chức các học sinh
xếp hàng và di chuyển. |
Hướng
dẫn thực hành mẫu giâm cành hoa mười giờ: Chọn
và cắt cành hoa mười giờ ® Chuẩn bị chậu và đất trồng ® Xử lư cành hoa mười giờ ® Giâm cành hoa mười giờ ® Tưới nước. |
Quan sát, tiếp
nhận các bước cần thiết để giâm cành
hoa mười giờ. |
Tổ chức
học sinh thực hành giâm cành hoa mười giờ: |
Thực hiện
theo sự điều động của giáo viên. |
Tổ chức
học sinh đánh số (ghi tên nhóm) và sắp xếp các
chậu đă giâm cành hoa mười giờ. |
Các nhóm di
chuyển các chậu đă giâm hoa mười giờ
về vị trí tập kết và tiến hành đánh
số (ghi tên nhóm). |
Tổ chức
học sinh tưới và kiểm tra độ ẩm
của đất. |
Đại diện
các nhóm học sinh nhận thùng tới nước, lấy
nước và tiến hành tưới các chậu của
nhóm |
4.3. Hoạt động
3: Tổ chức chăm sóc cây hoa mười giờ sau khi
giâm cành (1 tuần sau)
Địa điểm: Vườn
trường
Giáo viên tạo điều kiện để học sinh tiếp
tục chăm sóc đến khi cây bắt đầu sinh
trưởng tốt.
4.2.4.
Hướng dẫn đánh giá dạy học theo chủ
đề tích hợp (STEM)
Trong
mỗi hoạt động giáo viên cần có công cụ
đánh giá mục tiêu hoạt động tương ứng.
Công cụ đánh giá có thể là một câu hỏi, một
bài tập hoặc một nhiệm vụ cần thực hiện
và phiếu tiêu chí đánh giá hoạt động đó
(rubric);
Chủ
đề được đánh giá thông qua các rubric:
STT |
CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ |
1 |
Rubric 1: Tiêu
chí đánh giá hoạt động nhóm |
2 |
Rubric 2: Tiêu
chí đánh giá hoạt động cá nhân |
3 |
Rubric 3: Tiêu
chí đánh giá bài thuyết minh |
4 |
Rubric 4: Tiêu
chí đánh giá phiếu học tập của các nhóm |
5 |
Rubric 5: Tiêu
chí đánh giá sản phẩm |
(Rubric
chính là bảng mô tả đầy đủ các tiêu chí mà
người học cần phải đạt được.
Nó là một công cụ đánh giá chính xác mức độ
đạt chuẩn của HS và cung cấp thông tin phản
hồi về sự tiến bộ của HS.)
Rubric
1:
Tiêu chí đánh giá hoạt động nhóm
Tên
nhóm:……………………………………
GV đánh giá: ………………………………..
TIÊU CHÍ |
HT TỐT (8 - 10 đ) |
HT (5 - < 8 đ) |
CHƯA HT (< 5 đ) |
CẦN ĐIỀU CHỈNH |
ĐIỂM |
Trao đổi,
lắng nghe |
|
|
|
|
|
Hợp tác |
|
|
|
|
|
Phân chia công
việc |
|
|
|
|
|
Sắp xếp
thời gian |
|
|
|
|
|
TỔNG ĐIỂM |
|
Rubric
2: Tiêu
chí đánh giá hoạt động cá nhân
Tên
nhóm:……………………………………
GV
đánh giá: ………………………………..
TIÊU CHÍ |
HT TỐT (8 - 10 đ) |
HT (5 - < 8 đ) |
CHƯA HT (< 5 đ) |
CẦN ĐIỀU CHỈNH |
ĐIỂM |
Ư thức học
tập |
|
|
|
|
|
Tranh luận,
trao đổi |
|
|
|
|
|
Hợp tác |
|
|
|
|
|
Sắp xếp
thời gian |
|
|
|
|
|
TỔNG ĐIỂM |
|
Rubric
3:
Tiêu chí đánh giá bài thuyết minh
Tên
nhóm đánh giá :……………………………………
Tên nhóm được đánh giá: ………………………………..
TIÊU CHÍ |
HT TỐT (8 - 10 đ) |
HT (5 - < 8 đ) |
CHƯA HT (< 5 đ) |
CẦN ĐIỀU CHỈNH |
ĐIỂM |
Nội dung |
|
|
|
|
|
Ngôn ngữ |
|
|
|
|
|
Phong cách tŕnh
bày |
|
|
|
|
|
Trang luận,
trao đổi |
|
|
|
|
|
TỔNG ĐIỂM |
|
Rubric
4:
Tiêu chí đánh giá phiếu học tập của các nhóm
Tên
nhóm:……………………………………
GV
đánh giá: ………………………………..
TIÊU CHÍ |
HT TỐT (8 - 10 đ) |
HT (5 - < 8 đ) |
CHƯA HT (< 5 đ) |
CẦN ĐIỀU CHỈNH |
ĐIỂM |
Nội dung |
|
|
|
|
|
Tŕnh bày |
|
|
|
|
|
TỔNG ĐIỂM |
|
Rubric
5:
Tiêu chí đánh giá sản phẩm
Tên
nhóm:……………………………………
GV
đánh giá: ………………………………..
TIÊU CHÍ |
HT TỐT (8 - 10 đ) |
HT (5 - < 8 đ) |
CHƯA HT (< 5 đ) |
CẦN ĐIỀU CHỈNH |
ĐIỂM |
Kết quả |
|
|
|
|
|
Kỹ thuật |
|
|
|
|
|
Tính sáng tạo |
|
|
|
|
|
Tính thẫm
mỹ |
|
|
|
|
|
TỔNG ĐIỂM |
|
[1], [3], [5]
Tóm
lại, DHTH là một trong những định hướng
chính của đổi mới chương tŕnh giáo dục
phổ thông, nhằm hướng tới mục tiêu là chuyển
nền giáo dục Việt Nam từ chủ yếu cung cấp
kiến thức và kỹ năng sang nền giáo dục phát
triển phẩm chất và năng lực học sinh. DHTH
là tuân theo quy luật nhận thức của con người
và quy luật phát triển của khoa học. Để đáp
ứng yêu cầu giải quyết có hiệu quả các vấn
đề trong thực tiễn cuộc sống, đ̣i hỏi
HS phải vận dụng kiến thức, kĩ năng,
kinh nghiệm một cách linh hoạt, từ đó h́nh thành,
phát triển đồng thời các năng lực chung và
năng lực có tính chuyên biệt, đặc thù.
Giá
trị về lí luận và thực tiễn của DHTH
đă được nhiều nước trên thế giới
áp dụng thành công và triển khai đại trà. Tuy nhiên ở
Việt Nam vẫn chưa được áp dụng một
cách phổ biến và có hệ thống, do vậy DHTH cần
được nghiên cứu chuyên sâu và vận dụng vào dạy
học các môn học để đáp ứng yêu cầu đổi mới ở
trường phổ thông hiện nay./.
Trần
Thị Mỹ Trang
BÀI
TẬP THỰC HÀNH
Trên cơ sở nội dung của bài học
hay chủ đề tích hợp đă lựa chọn:
- Các nhóm xây dựng KHDH cho bài học hay chủ đề đó;
- Các nhóm báo cáo kết quả, các nhóm khác nhận xét, bổ
sung;
- Bằng kinh nghiệm của ḿnh và qua trải nghiệm với
bài dạy tích hợp, so sánh bài học tích hợp với
bài học theo môn học truyền thống.
TÀI LIỆU THAM
KHẢO
[1]. Bộ Giáo dục - Đào
tạo, (2015), Dạy học
tích hợp ở trường tiểu học, Tài
liệu tập huấn thuộc chương tŕnh
đảm bảo chất lượng giáo dục trường
học.
[2]. Bộ
Giáo dục và Đào tạo, (2015), Phương pháp bàn tay nặn bột, Tài liệu nội
bộ.
[3]. Bộ
Giáo dục và Đào tạo, (2014), Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cấp
tiểu học, Tài liệu nội bộ.
[4].
Bộ
Giáo dục và Đào tạo, (2007), Phương pháp dạy học các môn học ở tiểu
học, NXB Gáo dục.
[5]. Nguyễn Hữu Hợp, (2018). Thiết
kế bài học phát triển
năng lực học sinh tiểu học. NXB Đại học Sư Phạm.
[6]. Trần Bá Hoành (2006). Dạy học tích hợp. Tạp chí Khoa học
Giáo dục Số 12. tr. 11-14.
[7]. Cao Thị Thặng (2011). Vận dụng
quan điểm tích hợp trong việc phát triển
chương tŕnh Giáo dục phổ thông-Báo cáo tổng kết
đề tài cấp Bộ-Viện KHGDVN, 2011.
[8]. Đỗ Hương Trà (2016). Dạy học tích hợp phát triển
năng lực người học (Quyển 1: Khoa học tự nhiên). NXB Đại học Sư Phạm.
[9]. Tài liệu hội thảo, DHTH & DHPH ở trường
trung học đáp ứng yêu cầu đổi mới CT và
SGK sau năm 2015.