ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HẾT HỌC PHẦN

IDevice Icon ÔN TẬP

CÂU HỎI ÔN TẬP HỌC PHẦN VỆ SINH TRẺ EM

Câu 1: Thế nào là bệnh truyền nhiễm? Nêu cách phân loại bệnh truyền nhiễm thường gặp ở trẻ em.

1/ Bệnh truyền nhiễm

Là bệnh do vi sinh vật gây bệnh trực tiếp hoặc gián tiếp, truyền từ người này sang người khác, gây nên một quá trình nhiễm khuẩn mới.

2/ Phân loại bệnh truyền nhiễm

- Bệnh truyền nhiễm qua đường hô hấp: Bệnh lây trực tiếp từ người bệnh sang người lành khi tiếp xúc do ho, hắt hơi, nói,… bệnh có thể lây gián tiếp qua vật trung gian như chăn màn, quần áo, đồ đạc… Các bệnh thường gặp: cúm, sởi, quai bị, thủy đậu, lao,…

Phòng bệnh: vệ sinh môi trường sống; vệ sinh cá nhân; tiêm chủng phòng bệnh.

- Bệnh truyền nhiễm qua đường tiêu hóa: Các vi sinh vật do người bệnh thải ra ngoài theo phân, nước tiểu, chất nôn và vào cơ thể người lành qua thức ăn, nước uống bị nhiễm khuẩn. Bệnh có thể lây trực tiếp từ người bệnh hoặc mới khỏi bệnh qua người lành. Các bệnh thường gặp: Tả, lị, thương hàn, bại liệt, …

Phòng bệnh: vệ sinh ăn uống; VS môi trường; VS cá nhân; tiêm vacxin phòng bệnh.

- Bệnh truyền nhiễm qua đường máu: Lây truyền do các loại côn trùng châm đốt người bệnh rồi truyền bệnh khi đốt người lành. Các bệnh thường gặp: dịch hạch, sốt xuất huyết, viêm não Nhật Bản,...Bệnh có thể lây truyền qua đường tiêm truyền như bệnh viêm gan B, bệnh AIDS.

Phòng bệnh: vệ sinh môi trường; tiêm vacxin phòng bệnh.

- Bệnh truyền nhiễm qua da và niêm mạc: Mầm bệnh xâm nhập qua da và niêm mạc bị tổn thương (bệnh uốn ván, bệnh dại, …) hoặc không bị tổn thương (đau mắt hột, giun móc, …). Bệnh lây trực tiếp hoặc gián tiếp qua vật trung gian truyền bệnh.

Phòng bệnh: cắt đứt đường lây, cách li người bệnh, điều trị sớm; vệ sinh cá nhân; tiêm vacxin phòng bệnh.

Câu 2: Thế nào là miễn dịch? Phân loại các loại miễn dịch thường gặp ở trẻ.

1/ Khái niệm miễn dịch

Miễn dịch là sức đề kháng của cơ thể đối với vi sinh vật gây bệnh hay là khả năng chống đỡ của cơ thể với hiện tượng nhiễm khuẩn

2/ Phân loại miễn dịch

- Miễn dịch chủ động:

+ Miễn dịch chủ động tự nhiên: cơ thể có khả năng miễn dịch đối với một số bệnh sau khi đã khỏi bệnh (sởi, quai bị...)

`+ Miễn dịch chủ động nhân tạo: được hình thành do sử dng phương pháp tiêm chủng. Thời gian miễn dịch được hình thành ngắn, nên cần tiêm chủng nhắc lại.

- Miễn dịch bị động:

+ Miễn dịch bị động tự nhiên: được hình thành do mẹ truyền sang con qua máu và sữa mẹ.

+ Miễn dịch bị động nhân tạo: được hình thành nhờ sử dụng huyết thanh kháng độc sau khi cơ thể đã mắc bệnh. Huyết thanh có tác dụng ngay, nhưng lại nhanh chóng bị đào thải ra ngoài nên cần tiêm chủng để hỗ trợ.

Câu 3: Tại sao nói chế độ sinh hoạt hợp lý là cơ sở để bảo vệ hệ thần kinh cho trẻ mầm non?

Chế độ sinh hoạt hợp lý là sự luân phiên rõ ràng và hợp lý các dạng hoạt động và nghỉ ngơi của trẻ trong ngày, nhằm thỏa mãn nhu cầu về ăn, ngủ, vệ sinh cá nhân, hoạt động và nghỉ ngơi của trẻ theo lứa tuổi, đảm bảo trạng thái cân bằng của hệ thần kinh, giúp cơ thể phát triển tốt.

Chế độ sinh hoạt cần phải đảm bảo các yêu cầu:

- Thể hiện rõ các hoạt động trong ngày của trẻ, được sắp xếp theo trình tự nhất định, phù hợp với chức năng cơ thể với môi trường sống.

- Đảm bảo thời gian cần thiết cho mỗi hoạt động trong ngày phù hợp với nhu cầu sinh lí và khả năng hoạt động của các độ tuổi.

- Đảm bảo sự cân bằng giữa hoạt động và nghỉ ngơi, giúp trẻ có thể tiến hành hoạt động dưới nhiều dạng khác nhau và tránh quá sức đối với trẻ.

- Đảm bảo trình tự lặp đi lặp lại, tránh xáo trộn nhiều để tạo thói quen, nề nếp cho trẻ

- Phải được tổ chức một cách linh hoạt cho phù hợp đối với mọi trẻ.

Chế độ sinh hoạt được tổ chức tốt sẽ tạo điều kiện cho các cơ quan và hệ cơ quan của cơ thể thực hiện được chức năng của mình, đặc biệt là hệ thần kinh, tránh được trạng thái mệt mỏi dẫn đến rối loạn chức năng của hệ thần kinh.

Câu 4: Bản chất của giấc ngủ là gì? Nêu phương pháp tổ chức giấc ngủ cho trẻ mầm non.

1/ Bản chất của giấc ngủ

Ngủ là nhu cầu sinh lý của cơ thể. Để phục hồi lại trạng thái bình thường của các tế bào thần kinh thì việc tổ chức giấc ngủ tốt cho trẻ là rất cần thiết và có ý nghĩa lớn đối với việc bảo vệ sức khỏe của trẻ.

Khi làm việc kéo dài và căng thẳng, tế bào thần kinh sẽ mệt mỏi và suy kiệt, thậm chí có thể bị tổn thương,…Để tự vệ chống lại sự mệt mỏi và suy nhược của tế bào thần kinh, trong vỏ não phát sinh ra quá trình ức chế. Quá trình này lan rộng dần, khắp vỏ não, xuống đến các phần dưới vỏ và giấc ngủ bắt đầu.

2/ Phương pháp tổ chức giấc ngủ cho trẻ mầm non

Tạo điều kiện cho trẻ ngủ tốt, giúp trẻ ngủ nhanh, sâu và đủ thời gian cần thiết.

Các bước tiến hành:

- Bước 1: Vệ sinh trước khi trẻ ngủ

+ Vệ sinh phòng ngủ: phòng ngủ phải được vệ sinh và thông thoáng; ánh sáng thích hợp giúp trẻ ngủ nhanh; giường ngủ phải phù hợp với lứa tuổi, …

+ Vệ sinh cá nhân: tạo ra cảm giác thoải mái dễ chịu cho trẻ ngủ, hình thành phản xạ “chuẩn bị ngủ”; cho trẻ vệ sinh cá nhân một cách có trật tự và nề nếp; không nên tiến hành những hoạt động quá khích đối với trẻ; cho trẻ mặc những quần áo thích hợp với thời tiết bên ngoài.

- Bước 2: Vệ sinh trong khi ngủ

+ Giáo viên phải có mặt trong phòng khi trẻ ngủ để theo dõi: tư thế, nhiệt độ phòng ngủ, ánh sáng… xử lý các trường hợp xảy ra trong giờ ngủ của trẻ.

+ Cho trẻ nghe hát ru hoặc nhạc nhẹ làm trẻ ngủ nhanh hơn.

+ Cần giữ yên tĩnh khi trẻ ngủ.

- Bước 3: Vệ sinh sau khi ngủ.

Chỉ cho trẻ thức dậy khi trẻ đã đủ giấc. Cần cho những trẻ yếu hơn được dậy muộn hơn. Sau đó tổ chức vệ sinh cá nhân cho trẻ một cách trật tự, nề nếp, cho trẻ vận động nhẹ nhàng và ăn bữa phụ.

Câu 5: Nêu ý nghĩa của việc vệ sinh da cho trẻ? Khi tắm cho trẻ cần tuân thủ những nguyên tắc nào?

1/ Ý nghĩa của việc vệ sinh da

Da có vai trò quan trọng đối với cơ thể như: bảo vệ cơ thể, tránh những tác động có hại từ bên ngoài, giữ nhiệt độ cho cơ thể và giúp sự bài tiết mồ hôi.

Vệ sinh da nhằm giữ cho da được khỏe mạnh, phòng tránh được các bệnh ngoài da, các bệnh về đường ruột. Khi vệ sinh da cho trẻ cần chú ý cách làm sạch nước tiểu, phân, mồ hôi, sữa và thức ăn sau mỗi ngày.

2/ Một số quy tắc an toàn trong khi tắm cho trẻ

- Đừng bao giờ để trẻ trong bồn tắm một mình hoặc đi khuất ngoài tầm với dù chỉ 1 giây. Chỉ trong tích tắc trẻ có thể bị trượt và chết ngạt cho dù mức nước rất nông.

- Đừng bao giờ để trẻ tự đứng dậy trong bồn tắm ngay cả khi trẻ đứng vững cũng như đã sử dụng tấm nệm lót cao su ở đáy bồn tắm rồi.

- Đừng bao giờ xối nước nóng khi trẻ đang ở trong bồn tắm. Khi cần xối nước, cần phải pha nước nóng với nước lạnh trong bình cho vừa ấm rồi mới xối nước.

- Nếu dùng các vòi nóng lạnh hãy điều chỉnh nhiệt độ của nước cho thích hợp, bằng cách vặn các vòi nóng lạnh trước khi cho trẻ vào bồn tắm. Ngoài ra, nếu vòi nước nóng quá nên cột khăn mặt xung quanh vòi nước để trẻ không bị bỏng nếu chẳng may động vào.

- Sử dụng tấm nệm cao su lót ở dưới đáy bồn tắm luôn là điều cần thiết cho mọi trẻ ở mọi lứa tuổi.

Câu 6: Giáo dục tư thế cho trẻ có vai trò như thế nào? Nêu các biện pháp phòng ngừa sai lệch tư thế cho trẻ ?

1/ Tư thế và vai trò của tư thế đối với cơ thể

- Tư thế đúng: Cột sống có đường cong tự nhiên, vừa phải, 2 xương bả vai được bố trí song song và đối xứng nhau, 2 vai mở rộng, 2 chân thẳng và gan bàn chân bình thường.

- Những người có tư thế đúng thường có thân hình cân đối: Đầu giữ thẳng, các cơ chắc và co giãn dễ dàng, bụng thon, vận động dứt khoát, nhanh nhẹn và tự tin.

- Tư thế sai: Làm cản trở hoạt động của tim, phổi, sự tiêu hóa thức ăn, giảm sự trao đổi khí ở phổi, giảm sự trao đổi chất trong cơ thể, xuất hiện hiện tượng đau đầu, gia tăng sự mệt mỏi, giảm cảm giác ngon miệng, trẻ trở nên quấy khóc, uể oải, sợ các trò chơi vận động.

2/ Các biện pháp phòng ngừa sai lệch tư thế cho trẻ

- Trẻ dưới 6 tháng tuổi không nên đặt trẻ nằm ngủ hoặc nghỉ ngơi trên giường có đệm quá mềm hoặc võng (Đặc biệt là trẻ còi xương).

- Trẻ 10 tháng tuổi không được đứng lâu. Khi trẻ mới tập đi không nên dắt trẻ bằng 1 tay.

- Trẻ nhỏ không nên đứng hoặc ngồi xổm hay đứng lâu trên 1 chân, đi ở khoảng cách quá xa, mang vác các vật nặng. Các đồ dùng làm bằng gỗ cho trẻ cần tương ứng với chiều cao, tỉ lệ cơ thể trẻ cần chú ý đến tư thế của trẻ trong mọi hoạt động: Học tập, vui chơi, lao động ...

- Quần áo không nên chật quá làm cản trở tư thế bình thường của cơ thể gây khó khăn của trẻ khi vận động.

Câu 7: Trình bày cơ sở sinh lý của sự rèn luyện ? Khi rèn luyện cơ thể cho trẻ thì cần phải đảm bảo nguyên tắc nào?

1/ Cơ sở sinh lí của sự rèn luyện

- Kích thích mới lạ: cần một thời gian nhất định cơ thể mới có được phản ứng với tác động bên ngoài. Cơ thể đã bị tác động xấu của môi trường.

- Kích thích được lặp lại: cơ thể chờ phản ứng phù hợp với kích thích bên ngoài giảm dần. Cơ thể ít bị tác động xấu của môi trường.

- Kích thích được lặp lại nhiều lần: TW thần kinh nhanh chóng điều khiển phản ứng trả lời cho phù hợp với những tác động bên ngoài. Sức chịu đựng của cơ thể đối với môi trường đã được nâng cao.

2/ Các nguyên tắc rèn luyện

- Tăng dần mức độ tác động. Việc tăng dần mức độ tác động trong quá trình rèn luyện sẽ giúp cơ thể thích nghi dần với tác động không thích hợp của môi trường.

- Rèn luyện liên tục và hệ thống giúp hình thành thói quen, nề nếp cho trẻ.

- Rèn luyện tổng hợp là phối hợp các biện pháp rèn luyện với các hoạt động củng cố sức khỏe của trẻ hàng ngày, giúp trẻ dễ dàng thích ứng với môi trường xung quanh.

- Rèn luyện cá biệt là phải chú ý đến trạng thái sức khỏe, đặc điểm thần kinh và kinh nghiệm sống của trẻ. Các nhóm trẻ có trạng thái sức khỏe khác nhau cần tiến hành rèn luyện theo cách khác nhau.

- Rèn luyện tích cực là phải chú ý đến trạng thái tâm lí của trẻ khi rèn luyện, chỉ tiến hành rèn luyện cho trẻ khi trẻ tự nguyện, tự giác, thích thú, phấn khởi... Không nên tiến hành rèn luyện có tính cưỡng bức đối với trẻ.

Câu 8: Biện pháp giúp trẻ rèn luyện với tia nắng mặt trời, không khí .

1/ Rèn luyện với không khí

Rèn luyện thể dục trong không khí rất hữu ích trong việc phát triển cấu trúc của cơ thể.

- Không khí có tác dụng kích thích toàn bộ chức năng cơ thể: Kích thích hệ tuần hoàn, hô hấp, hồng cầu, huyết sắc tố, làm tăng sức đề kháng của cơ thể đối với nhiều loại bệnh.

- Không khí là phương tiện rèn luyện phù hợp với mọi trẻ.

- Các biện pháp rèn luyện với không khí:

+ Sử dụng không khí trong phòng. Chỉ sử dụng không khí như một biện pháp rèn luyện trong điều kiện không khí sạch và được lưu thông với bên ngoài.

+ Sử dụng không khí ngoài trời. Dạo chơi với không khí trong lành có ảnh hưởng lớn đến việc củng cố sức khỏe của trẻ.

Thời gian cho trẻ ra ngoài trời tăng dần theo độ tuổi:

+ Dưới 1 tuổi:10-30 phút.

+ Từ 1 đến 3 tuối: 30-45 phút.

+ Từ 3 đến 6 tuối: 45-90 phút.

+ Tắm không khí. Là để không khí tác động trực tiếp qua da trẻ. Tắm không khí trong phòng: được tiến hành cho trẻ từ 3 tháng tuổi với điều kiện không khí là 250C; Tắm không khí ngoài trời: tắm không khí ngoài trời rất tốt cho trẻ nhưng cần cẩn thận đối với trẻ nhỏ.

2/ Rèn luyện với tia nắng mặt trời

Các tia nắng mặt trời có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sống của cơ thể trẻ.

- Dưới tác dụng tia nắng mặt trời các quá trình sinh lý và hóa học trong tế bào, mô xảy ra nhanh hơn, sự trao đổi chất tăng cường, các lớp biểu bì dày thêm, diệt khuẩn….

- Các tia nắng mặt trời chỉ có tác dụng tốt khi nó được sử dụng hợp lý. Ngược lại nó cũng có thể mang lại các hậu quả nghiêm trọng như gây bỏng da, các bệnh về mắt, một số bệnh ở đường tiêu hóa, hô hấp…

- Thời gian tắm tối đa cho trẻ ở các độ tuổi như sau:

+ Trẻ 3-6 tháng: 5-10 phút.

+ Trẻ 6-12 tháng:10-20 phút.

+ Trẻ 12-36 tháng: 20- 30 phút.

+ Trẻ 36-72 tháng: 30-40 phút.

- Khi tắm, cơ thể trẻ phơi ra ngoài nắng trừ đầu, cần có mũ, nón, ô, kính râm….để bảo vệ. để trẻ nằm trên nệm, chân hướng về phía mặt trời, thay đổi tư thế vài lần trong một buổi tắm sau khi tắm lau cơ thể bằng khăn ướt.

- Khi tắm nếu thấy trẻ uể oải, bị kích thích, ra nhiều mồ hôi mặt và các vùng da cơ thể đỏ cần cho trẻ vào nơi mát hơn và uống nước.

- Mỗi một đợt tắm kéo dài không quá 25-30 ngày, tiến hành khoảng 20 lần với thời gian tắm 15-20 phút/1lần tắm. Ở trường mầm non tiến hành tắm cho trẻ với trẻ có sức khỏe loại 1.

Câu 9: Trình bày các nội dung thói quen vệ sinh cho trẻ mầm non

1/ Thói quen vệ sinh thân thể

a) Thói quen rủa mặt

- Trẻ cần nắm được tại sao phải rửa mặt, lúc nào cần rửa mặt.

- Cách rửa mặt: rửa những nơi cần được giữ sạch nhất (rửa từ khóe mắt ra đuôi mắt, từ sống mũi xuống miệng, trán, 2 má và cằm), chiều hướng rửa (từ trong ra ngoài, từ dưới lên trên, chuyển vị trí trên khăn trên các đầu ngón tay khi rửa các bộ phận trên mặt, biết vò khăn, vắt khô, phơi đúng nơi quy định

b) Thói quen rửa tay

- Trẻ biết tại sao phải rửa tay và nên rửa vào lúc nào.

- Cách rửa tay: thứ tự và cách tiến hành từng thao tác: xắn tay áo, vặn vòi nước tay vào vòi nước sau đó xát xà phòng cho đến khi nổi bọt, rủa tay đến khi hết trơn và rửa lại nước sạch.

c) Thói quen đánh răng

- Trẻ biết tại sao phải đánh răng, lúc nào cần đánh răng (sau khi thức dậy, sau khi ăn, trước khi đi ngủ)

- Cách chải răng: Rửa sạch bàn chải, để kem đánh răng, đặt bàn chải nghiêng 1 góc 30-45 độ so với mặt răng, chải hàm trên theo hướng từ trên xuống dưới, chải từ ngoài vào trong theo chiều xoắn ốc…súc miệng thật kỹ với nước sạch, rửa bàn chải và cất đúng nơi quy định.

d) Thói quen mặc quần áo sạch sẽ

- Trẻ biết tại sao phải mặc quần áo đẹp và luôn mới.

- Trẻ biết mặc quần áo phù hợp theo mùa.

- Cách thay quần áo: cởi quần áo theo thứ tự: cởi bỏ nút áo, tháo từng ống tay, ống chân, mặc theo thứ tự từ ống tay, ống quần, cài nút.

2/ Thói quen ăn uống có văn hóa

Việc ăn uống không chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu sinh lý của cơ thể, mà còn có khía cạnh đạo đức, thẩm mĩ. Hành vi ăn phải lịch sự.

Trẻ cần:

+ Vệ sinh trước khi ăn: rửa mặt, rửa tay, ngồi đúng vị trí, mời cô và bạn cùng ăn.

+ vệ sinh trong khi ăn: biết sử dụng đúng dụng cụ ăn uống, quý trọng đồ ăn, không làm rơi vãi đồ ăn thức uống, mà bỏ vào dĩa…Phải ăn hết suất.

+ Vệ sinh sau khi ăn: Biết sử dụng khăn sau khi ăn, súc miệng, đánh răng, dọn dẹp dụng cụ ăn uống, xếp bàn ghế đúng quy định.

3/ Thói quen hoạt động có văn hóa

Thể hiện khi trẻ tham gia vào các hoạt động: học tập, vui chơi, lao động và các sinh hoạt khác.

Yêu cầu: trẻ biết giữ gìn ngăn nắp nơi học, chơi, lao động và sinh hoạt, thể hiện 1 số phẩm chất của người lao động: hứng thú, độc lập, tích cực, kiên trì….

4/ Thói quen giao tiếp có văn hóa

Thể hiện: trẻ nắm được 1 số quy định về giao tiếp giữa trẻ với người lớn và với bạn. biết sử dụng phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, hành vi phải thể hiện sự tôn trọng người khác.

Thói quen giao tiếp có văn hóa gồm: biết cách hỏi mọi người khi gặp gỡ hoặc chia tay, biết thể hiện sự đề nghị, biết xin lỗi cũng như cảm ơn, biết thể hiện lòng tin với mọi người…