ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH GDPT
![]()
Chương
trình giáo dục phổ thông tổng thể (gọi tắt là Chương trình tổng thể) đã được
chuẩn bị và triển khai từ rất sớm, ngay sau Đại hội Đảng lần thứ 11(năm 2011),
và nhất là từ khi có Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị lần thứ 8 Ban
chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Để
xây dựng Chương trình tổng thể (dự thảo), Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tiến hành
hàng loạt công việc như:
Tiến
hành tổng kết, đánh giá chương trình (CT) và sách giáo khoa (SGK) hiện hành để
xác định rõ những ưu điểm cần kế thừa, phát huy và các hạn chế, bất cập cần
khắc phục.
Nghiên
cứu bối cảnh kinh tế, xã hội, chính trị và văn hóa trong nước và quốc tế nhằm
nhận thức rõ những đặc điểm và yêu cầu cần chú ý trong việc xây dựng CT, biên
soạn SGK mới.
Nghiên
cứu kinh nghiệm quốc tế nhằm rút ra được xu thế chung về xây dựng CT, SGK, nhất
là kinh nghiệm của các nước có nền giáo dục phát triển và có quan hệ, ảnh hưởng nhiều tới Việt Nam.
Tham
khảo và học tập CT và SGK của nhiều nước tiêu biểu cho các khu vực khác nhau
(Đông Nam Á, châu Á, châu Âu và châu Mỹ, châu Úc)
Cử
các đoàn cán bộ sang một số nước học tập và thông qua các tổ chức quốc tế mời
các chuyên gia giáo dục các nước (Anh, Mỹ, Hàn Quốc, Bỉ, Đức, Hồng kông...)
sang Việt Nam tập huấn về xây dựng CT, biên soạn SGK.
Tổ chức nhiều hội thảo, tập huấn trong nước và
quốc tế về kinh nghiệm xây dựng CT giáo dục phổ thông, định hướng vận dụng vào
Việt Nam với sự tham gia đông đảo của đội ngũ các nhà khoa học trong và ngoài
nước.
Triển
khai thực nghiệm một số định hướng đổi mới với điều kiện thực tế giáo dục Việt
Nam, trong đó có những vùng sâu, vùng xa, vùng rất khó khăn.
Chương
trình tổng thể đã được soạn thảo, trao đổi và chỉnh sửa rất nhiều lần trong
vòng 3 năm qua, với sự tham gia trực tiếp của nhiều nhà khoa học, các cán bộ
nghiên cứu giáo dục, giảng viên đại học, giáo viên phổ thông đến từ nhiều cơ
sở, tổ chức trong nước và quốc tế.
Ban
soạn thảo đã tổ chức nhiều hội thảo về Chương trình tổng thể, lắng nghe và tiếp
thu ý kiến từ nhiều đối tượng khác nhau: các nhà khoa học thuộc Liên hiệp các
hội Khoa học-Kỹ thuật Việt Nam, các giáo sư, giảng viên các trường Đại học và
Cao đẳng sư phạm, Học viện Quản lý giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam;
cán bộ quản lý giáo dục thuộc các cơ sở đào tạo giáo viên, hiệu trưởng các
trường Trung học phổ thông, giám đốc các Trung tâm giáo dục thường xuyên và một
số giáo viên tiêu biểu trong cả nước...
Tuân
thủ quy trình xây dựng, Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố Chương trình tổng thể đã
dự thảo nhằm xin ý kiến rộng rãi để tiếp tục hoàn chỉnh.
Ban
biên soạn xin trân trọng cảm ơn và xin tiếp nhận tất cả các ý kiến đóng góp về
Chương trình tổng thể này.
I.
GIẢI THÍCH MỘT SỐ THUẬT NGỮ DÙNG TRONG CHƯƠNG
TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
Trong chương trình giáo dục phổ
thông, các thuật ngữ sau đây được hiểu như sau:
· Chuyên đề học tập tự chọn: Mỗi chuyên đề là một nội dung học tập dành cho học sinh trung học phổ thông tự chọn, nhằm đáp ứng nhu cầu khác nhau của học sinh, trang bị cho
học sinh một số hiểu biết, kỹ năng, năng lực nhất định, phù hợp với đặc điểm cá
nhân, định hướng nghề nghiệp
để
chuẩn bị tốt cho quá trình
học
tập giai đoạn giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp hoặc đi vào cuộc sống. Có chuyên đề mở rộng hay nâng cao kiến
thức của các môn học, có chuyên đề mang tính nhập môn theo nhóm ngành nghề, có
chuyên đề mang tính chất hoạt động hướng nghiệp.
· Chương trình giáo dục phổ thông
thể hiện mục tiêu giáo dục phổ thông; quy định yêu cầu cần đạt đối với học
sinh; phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục phổ thông; phương pháp và hình thức
tổ chức hoạt động giáo dục; cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn
học, chuyên đề học tập và hoạt động trải nghiệm sáng tạo (sau đây gọi chung là
môn học) ở mỗi lớp và mỗi cấp học của giáo dục phổ thông.
Chương trình giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là chương
trình) bao gồm chương trình tổng thể và các chương trình môn học.
· Chương
trình tổng thể quy định những
vấn đề chung của giáo dục phổ thông, bao gồm: Quan điểm xây dựng chương trình; mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông và mục tiêu chương
trình giáo dục của từng cấp học; yêu cầu cần đạt về
phẩm chất chủ yếu và
năng lực chung của học sinh cuối mỗi cấp học; các lĩnh vực
giáo dục; hệ thống môn học; thời lượng của từng môn học; định hướng nội dung giáo dục bắt buộc ở từng lĩnh vực giáo dục
và phân chia vào các
môn học ở từng cấp học đối với tất cả
học sinh trên phạm vi toàn quốc; định hướng về phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục và cách thức đánh
giá kết quả giáo dục của từng môn học; điều kiện tối thiểu của nhà
trường để thực hiện được chương trình.
· Chương trình môn học xác
định vị trí, vai trò môn học trong thực hiện mục
tiêu chương trình giáo
dục phổ thông; mục tiêu và yêu cầu cần đạt của môn học ở mỗi lớp hoặc cấp học; nội dung
giáo dục cốt lõi (bắt
buộc) ở từng cấp học đối với tất cả học sinh trên phạm vi toàn quốc; kế hoạch
dạy học môn học ở mỗi lớp và mỗi cấp học; định hướng phương pháp và hình thức
tổ chức dạy học, cách thức đánh giá kết quả học tập của học sinh trong môn học.
· Dạy học phân hoá là định hướng dạy học
phù hợp các đối tượng học sinh khác nhau, nhằm phát triển tối đa tiềm năng vốn
có của mỗi học sinh dựa vào đặc điểm tâm - sinh lý, khả năng, nhu cầu và hứng
thú khác nhau của học sinh.
(Tính phân hoá thể hiện ở sự phân biệt dựa theo các đối tượng
khác nhau, áp dụng cách thức tổ chức, vận dụng nội dung, phương pháp và hình thức,... hoạt động khác nhau, sao cho phù hợp nhất với từng đối tượng, nhằm đạt hiệu quả cao).
· Dạy học
tích hợp là định hướng dạy học
giúp học sinh phát triển khả năng huy động tổng hợp kiến thức, kỹ năng,...
thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết có hiệu quả các vấn đề trong học
tập và trong cuộc sống, được thực hiện ngay trong quá trình lĩnh hội tri thức
và rèn luyện kỹ năng; phát triển được những năng lực cần thiết, nhất là năng
lực giải quyết vấn đề.
(Tính tích hợp thể hiện qua sự huy động, kết hợp, liên hệ các yếu tố có liên quan với nhau của nhiều
lĩnh vực để giải quyết có hiệu quả
một vấn đề và thường đạt được nhiều mục tiêu
khác nhau).
·
Đánh giá chất lượng giáo dục là quá trình thu thập, phân tích thông tin về hiện trạng, khả năng hay
nguyên nhân của chất lượng, làm rõ sự tương quan giữa kết quả giáo dục đạt được
trên thực tế và những yếu tố có ảnh hưởng đến kết quả giáo dục, đối chiếu với
mục tiêu đặt ra nhằm điều chỉnh hoạt động giáo dục.
· Giáo dục cơ bản (gồm cấp tiểu học và
cấp trung học cơ sở) bảo đảm trang bị cho học sinh tri thức phổ thông nền tảng,
hình thành, phát triển năng lực tự học; chuẩn bị tâm thế cho việc thích ứng với
những thay đổi nhanh chóng và nhiều mặt của xã hội tương lai; đáp ứng yêu cầu phân
luồng sau trung học cơ sở (học sinh học lên trung học phổ thông, học nghề hoặc
tham gia cuộc sống lao động)
· Giáo dục định hướng nghề nghiệp (cấp
trung học phổ thông) nhằm phát triển năng lực theo sở trường, nguyện vọng của
từng học sinh, bảo đảm học sinh tiếp cận nghề nghiệp, chuẩn bị cho giai đoạn
học sau có chất lượng hoặc tham gia cuộc sống lao động.
· Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
là hoạt động giáo dục trong đó từng học sinh được trực tiếp hoạt động thực tiễn
trong nhà trường hoặc trong xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo
dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, các kỹ năng và tích luỹ kinh nghiệm
riêng của cá nhân. Trải nghiệm sáng tạo là hoạt động được coi trọng trong từng
môn học; đồng thời trong kế hoạch giáo dục cũng bố trí các hoạt động trải
nghiệm sáng tạo riêng, mỗi hoạt động này mang tính tổng hợp của nhiều lĩnh vực
giáo dục, kiến thức, kỹ năng khác nhau.
· Lĩnh vực
giáo dục dùng để chỉ phạm vi giáo dục rộng, được thực hiện chủ yếu thông qua một
hoặc nhiều môn học hay hoạt động giáo dục có nội dung liên quan với nhau, bổ
sung cho nhau. Mỗi lĩnh vực giáo dục có ưu thế trong việc hình thành và phát
triển cho học sinh một số phẩm chất, năng lực nhất định và yêu cầu những nội
dung giáo dục cốt lõi, là căn cứ để xác định nội dung các môn học liên quan.
· Môn học
bắt buộc là
môn học mà mọi học sinh đều phải học. Nội dung các môn học bắt buộc
tạo nên cốt lõi học vấn phổ thông, không thể thiếu đối với mỗi học sinh.
· Môn học tự chọn là môn học mà học sinh có thể học hoặc không học; nội dung môn học tự chọn đáp ứng nhu cầu, sở thích và khả năng riêng của các đối tượng học tập
khác nhau. Các môn học hoặc nội dung học tự chọn được chia thành ba loại:
- Tự chọn tuỳ ý (TC1): Học sinh có thể
chọn hoặc không chọn.
- Tự chọn trong nhóm môn học (TC2):
Học sinh buộc phải chọn một hoặc một số môn học trong nhóm môn học theo quy
định trong chương trình.
- Tự chọn trong môn học (TC3): Học
sinh buộc phải chọn một số mô đun, chuyên đề trong một môn học.
· Năng lực là khả năng thực hiện thành
công hoạt động trong một bối cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến
thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... Năng lực của cá nhân được đánh giá qua phương
thức và kết quả hoạt động của cá nhân đó khi
giải quyết các vấn đề của cuộc sống.
· Năng lực
chung là năng lực cơ bản, thiết
yếu mà bất kỳ một người nào cũng cần có để sống, học tập và làm việc. Các hoạt
động giáo dục (bao gồm các môn học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo), với khả
năng khác nhau, nhưng đều hướng tới mục tiêu hình thành và phát triển các năng
lực chung của học sinh.
· Năng lực đặc thù môn học (của môn học
nào) là năng lực mà môn học (đó) có ưu thế hình thành và phát triển (do đặc
điểm của môn học đó). Một năng lực có thể là năng lực đặc thù của nhiều môn học
khác nhau.
· Phát triển chương trình giáo dục
là quá trình điều chỉnh, bổ sung, cập nhật, làm mới toàn bộ hoặc một số thành
tố của chương trình giáo dục, bảo đảm khả năng phát triển và ổn định tương đối
của chương trình giáo dục đã có, nhằm làm cho việc triển khai chương trình theo
mục tiêu giáo dục đặt ra đạt được hiệu quả tốt nhất, phù hợp với đặc điểm và
nhu cầu phát triển của xã hội và
phát triển của cá nhân học sinh. Phát triển chương trình bao gồm
xây dựng chương trình, đánh giá, chỉnh sửa và hoàn thiện chương trình.
· Phẩm chất là những tính tốt thể hiện ở
thái độ, hành vi ứng xử trong đạo đức, lối sống, ý thức pháp luật, niềm tin,
tình cảm,... của con người. Phẩm chất cùng với năng lực tạo nên nhân cách con
người.
· Phiên
bản chương trình là văn bản
chương trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố sau mỗi lần chỉnh sửa.
· Sách giáo khoa là tài liệu chính để dạy
và học trong nhà trường, đáp ứng được những tiêu chí do Nhà nước quy định, có
tác dụng hướng dẫn hoạt động dạy và hoạt động học, chủ yếu về nội dung và
phương pháp dạy học.
· Sách giáo
khoa điện tử là loại hình sách giáo khoa được số hoá để học sinh, giáo viên
và mọi người có thể sử dụng thông qua công cụ công nghệ thông tin và truyền
thông. Sách giáo khoa điện tử được xuất bản dưới hai dạng chính:
Website truyền tải trên mạng internet và đĩa CD. Ngoài những tiêu chí cần đạt như sách giáo khoa giấy, sách
giáo khoa điện tử gồm các bài học bằng kênh chữ kết hợp hình ảnh, âm thanh, mô
phỏng và video thí nghiệm; có sự hỗ trợ hoạt động tương tác giữa người học với nội
dung học tập, hỗ trợ tự học, đảm bảo liên kết với môi trường học tập...
· Tài liệu hướng dẫn dạy học
là văn bản được biên soạn theo từng chương trình môn học, bao gồm: Giới thiệu
những vấn đề chung về chương trình môn học, hướng dẫn dạy học theo chương trình
môn học (gợi ý phương pháp và hình thức tổ chức dạy học; cách thức sử dụng
phương tiện dạy học; gợi ý về lựa chọn và xây dựng hệ thống bài tập, hệ thống
đề kiểm tra, phương pháp đánh giá,...).
· Yêu
cầu cần đạt là kết quả mà học sinh cần đạt được về phẩm chất và năng lực, kiến thức, kỹ năng, thái độ,...sau mỗi cấp học, lớp học ở từng môn học; ở mỗi cấp học, lớp học sau đều có những yêu cầu riêng và bao gồm cả
những yêu cầu đối với các cấp học, lớp học trước đó. Trong chương trình tổng
thể yêu cầu cần đạt được diễn đạt kèm theo các biểu hiện cụ thể về phẩm chất chủ
yếu và năng lực chung của học sinh.
II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG([1])
1. Trên cơ sở giáo dục toàn diện và hài hoà đức, trí, thể, mỹ, mục tiêu chương trình giáo dục phổ
thông xác định những
yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh ở từng cấp học; mục tiêu chương trình môn học
xác định những yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái độ, hướng đến hình thành những
phẩm chất, năng lực đặc thù môn học và các phẩm chất, năng lực khác ở từng lớp,
từng cấp học, coi đó là cam kết bảo đảm chất lượng của cả hệ thống
và từng cơ sở giáo dục,
là căn cứ để chỉ
đạo, giám sát và đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông.
2. Giáo
dục phổ thông 12 năm, gồm hai giai đoạn: Giai đoạn giáo dục cơ bản (gồm cấp tiểu học 5 năm và cấp trung học cơ sở
4 năm) và
giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp
(cấp trung học
phổ thông 3 năm).
Nội dung giáo dục phổ
thông bảo đảm tinh giản,
hiện đại, thiết thực, thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn,
phù hợp với
đặc điểm tâm - sinh lý
lứa tuổi học sinh; giáo dục nhân cách, đạo đức, văn hoá pháp luật và ý thức
công dân; tập trung vào những giá trị cơ bản của văn hoá, truyền thống và
đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hoá nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn
của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh;
dạy ngoại ngữ và tin học theo hướng chuẩn hoá, thiết thực,
bảo đảm
năng lực sử dụng của học sinh; giáo dục nghệ thuật và giáo dục thể chất coi trọng
việc định hướng thẩm mỹ và bồi dưỡng hứng thú rèn luyện sức khoẻ, hoạt động nghệ
thuật.
3. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo định hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; tập trung dạy cách học và rèn luyện năng lực tự học,
tạo cơ sở để học tập suốt đời, tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát
triển năng lực; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; vận
dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với
mục tiêu, nội dung giáo
dục, đối tượng
học sinh và điều kiện cụ thể
của mỗi cơ sở giáo dục phổ thông.
Đa dạng hoá hình thức tổ chức học tập, coi trọng cả dạy
học trên lớp và các hoạt động xã hội, trải nghiệm sáng tạo, tập dượt nghiên cứu
khoa học. Phối hợp chặt chẽ giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình
và giáo dục xã hội.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
trong các hoạt động
giáo dục.
4. Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra
và đánh giá chất lượng giáo dục, bảo đảm trung thực, khách quan, góp phần
hướng dẫn, điều chỉnh cách học và cách dạy. Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá
trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của người dạy
với tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã hội; thực hiện đánh giá chất
lượng giáo dục phổ thông ở cấp độ quốc gia, địa phương và tham gia các kỳ đánh
giá quốc tế để làm căn cứ đề xuất chính sách, giải pháp cải thiện chất lượng
giáo dục phổ thông.
Đổi mới phương thức thi và công nhận tốt nghiệp
trung học phổ thông theo hướng giảm áp lực và tốn kém cho xã hội mà vẫn bảo đảm
độ tin cậy, trung thực, đánh giá đúng năng lực học sinh, cung cấp dữ liệu làm cơ sở cho việc tuyển sinh
giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học.
III. MỤC TIÊU CHƯƠNG
TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
Chương trình giáo dục phổ
thông nhằm giúp học sinh phát triển khả năng vốn có của bản thân, hình thành tính cách và thói quen; phát triển hài hoà về thể chất
và tinh thần; trở thành người học tích cực, tự tin, có ý thức lựa chọn nghề
nghiệp và học tập suốt đời; có những phẩm chất tốt đẹp và các năng lực cần thiết để trở thành
người công dân có trách nhiệm, người lao động cần cù, có tri thức và sáng tạo.
Chương
trình giáo
dục cấp tiểu học nhằm giúp học sinh hình
thành những
cơ sở ban đầu cho sự hình thành và phát triển hài hoà về thể
chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực được nêu trong mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông; định hướng chính vào giá trị gia đình, dòng tộc, quê hương, những
thói quen cần thiết trong học tập và sinh hoạt; có được những kiến thức và kỹ
năng cơ bản nhất để tiếp tục học trung học cơ sở.
Chương
trình giáo dục cấp trung học
cơ sở nhằm giúp học sinh duy trì
và nâng cao các
yêu cầu về phẩm
chất, năng lực đã hình thành ở
cấp tiểu học; tự điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực chung của xã hội; hình
thành năng lực tự học, hoàn chỉnh tri thức phổ thông nền tảng
để tiếp tục học lên
trung học phổ thông, học nghề hoặc bước vào cuộc sống lao động.
Chương
trình giáo dục cấp trung học
phổ thông nhằm giúp học sinh hình thành phẩm chất và năng lực của người lao
động, nhân cách công dân, ý thức quyền và nghĩa
vụ đối với Tổ quốc trên cơ sở duy trì, nâng cao và định hình các phẩm chất, năng lực đã hình thành ở cấp trung
học cơ sở; có khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, có những hiểu biết và khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng
lực và sở thích,
điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề
hoặc bước vào cuộc sống lao động.
IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT VỀ PHẨM
CHẤT CHỦ YẾU,
NĂNG LỰC CHUNG
CỦA HỌC SINH
1.
Chương trình giáo dục phổ thông nhằm
hình thành và phát triển cho học sinh những
phẩm chất chủ yếu sau:
-
Sống yêu thương;
-
Sống tự chủ;
-
Sống trách nhiệm.
2.
Chương trình giáo
dục phổ thông nhằm hình thành và phát triển cho học sinh những năng lực
chung chủ yếu sau:
- Năng lực tự học;
- Năng lực giải
quyết vấn đề và sáng tạo;
- Năng lực thẩm mỹ;
- Năng lực thể chất;
- Năng lực giao
tiếp;
- Năng lực hợp
tác;
- Năng lực tính
toán;
- Năng lực công
nghệ thông tin và truyền thông (ICT).
Việc đánh giá mức độ đạt được các yêu
cầu về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung của học
sinh từng cấp học được thực
hiện thông qua nhận xét các biểu hiện chủ yếu của các thành tố trong từng phẩm chất và năng lực (nêu tại các phụ lục 1, 2 kèm theo chương
trình tổng thể). Từng cấp học, lớp học đều có những yêu
cầu riêng, cao hơn và bao gồm cả những yêu cầu đối với các cấp học, lớp học
trước đó về từng thành tố của các phẩm chất, năng lực.
3. Mỗi
môn học đều đóng góp vào việc hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu và
năng lực chung (trình bày tại phụ lục 3 kèm theo chương trình tổng thể). Các năng lực đặc
thù môn học thể hiện vai trò ưu thế của
môn học được nêu ở các chương trình
môn học.
V. LĨNH
VỰC GIÁO DỤC
Chương trình
giáo dục phổ thông có 8 lĩnh vực giáo
dục:
- Ngôn ngữ và văn học;
- Toán học;
- Đạo đức - Công dân;
- Thể chất;
- Nghệ thuật;
- Khoa học Xã hội;
- Khoa học Tự nhiên;
- Công nghệ - Tin học.
iai đoạn GD
CƠ BẢN
ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP
Cấp học
Tiểu học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Lớp
Lớp 1
Lớp 2
Lớp 3
Lớp 4
Lớp 5
Lớp 6
Lớp 7
Lớp 8
Lớp 9
Lớp 10
Lớp 11
Lớp 12
Các môn học và số tiết trung
bình trong 1 tuần của từng
Tiếng Việt (BB)
Ngữ văn (BB)
Ngữ Văn 1 (BB)
12
12
8
6
6
4
4
4
4
2
2
2
Ngoại ngữ 1 (BB)
Ngoại ngữ 1 (BB)
Ngoại ngữ 1 (BB)
4
4
4
3
3
3
3
3
3
3
Ngoại ngữ 2 (TC1)
Ngoại ngữ 2 (TC1)
Ngoại ngữ 2 (TC1)
Toán (BB)
Toán (BB)
Toán 1 (BB)
3
3
6
6
6
4
4
4
4
2
2
2
Giáo dục lối sống (BB)
Giáo dục công dân (BB)
Công dân với Tổ quốc (BB)
2
2
2
1
1
1
1
1
1
2
2
2
Thể dục (BB) - Thể thao (TC3)
Thể dục (BB) - Thể thao (TC3)
4 môn TC2
4 môn TC2
3 môn TC2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
14
12
9
Âm nhạc (TC3) - Mỹ thuật
(TC3)
Âm nhạc (TC3) - Mỹ thuật
(TC3)
1. Học sinh tự chọn trong các môn (TC2): Lịch sử,
Địa lý, Ngữ văn 2, Vật lý, Hoá học, Sinh học, Tin học, Công nghệ, Toán 2,
KHTN, KHXH, bảo đảm các điều kiện sau:
- Nếu chọn
môn KHTN thì không chọn các môn Vật lý, Hoá học, Sinh học; nếu chọn môn
KHXH thì không chọn các môn: Lịch sử, Địa lý.
- Các môn
KHTN, KHXH học ở các lớp 10, 11.
- 14 tiết
TC2 (lớp 10) chia ra 5 tiết để chọn môn KHTN hoặc môn KHXH và 9 tiết cho
3 môn còn lại, mỗi môn 3 tiết.
2. Các môn: Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể thao được thiết kế thành các chuyên đề cùng
với Hoạt động trải nghiệm sáng tạo để học sinh tự chọn (TC3).
3. Học sinh có thể tham khảo phụ lục 5 để có thêm thông
tin khi lựa chọn môn học và chuyên đề học tập tự chọn
2
2
2
2
2
1,5
1,5
1,5
1,5
Cuộc sống quanh ta (BB)
Tìm hiểu XH (BB)
Khoa học XH (BB)
2
2
2
2
2
3
3
3
3
Tìm hiểu TN (BB)
Khoa học TN (BB)
2
2
4
4
4
4
Kỹ thuật (TC3) – Tin học
(TC3)
Tin học (TC3)
1
1
1
2
2
1
1
1
1
Công nghệ (TC3)
1,5
1,5
1,5
1,5
Hoạt động trải nghiệm sáng
tạo (TC3)
Hoạt động trải nghiệm sáng
tạo (TC3)
Hoạt động trải nghiệm sáng
tạo (TC3)
4
4
3
3
3
3
3
3
3
5
4
4
Nghiên cứu khoa học kỹ thuật
(TC1)
Nghiên cứu khoa học kỹ thuật
(TC1)
Tự học có hướng dẫn
Chuyên đề học tập (TC3)
4
4
2
2
2
3
6
Số tiết/tuần
32
32
32
32
32
28
28
28
28
28
28
28
VI. KẾ HOẠCH
GIÁO DỤC
môn học
Tiếng dân tộc (TC1)
Tiếng dân tộc (TC1)
- 12 tiết TC2 (lớp 11) chia ra 3
tiết để chọn môn KHTN hoặc môn KHXH và 9 tiết cho 3 môn còn lại, mỗi môn
3 tiết.
- 9 tiết TC2 (lớp 12) để chọn 3
môn, mỗi môn 3 tiết.
1. Hệ thống các môn học, chuyên đề học tập và hoạt động trải nghiệm sáng tạo
(sau đây gọi chung là môn học)
Hệ thống các môn học
được thiết kế theo định hướng bảo đảm cân đối nội dung các lĩnh vực giáo dục,
phù hợp với từng cấp học, lớp học; thống nhất giữa các lớp học trước với các
lớp học sau; tích hợp mạnh ở các lớp học dưới, phân hoá dần ở các lớp học trên;
tương thích với các môn học của nhiều nước trên thế giới. Tên của từng môn học được
gọi dựa theo các môn học trong chương trình hiện hành, có điều chỉnh để phản
ánh tốt nhất nội dung, tính chất, ý nghĩa giáo dục của môn học trong từng cấp
học, do đó tên một môn học có thể thay đổi ở từng cấp học. Chẳng hạn:
- Môn học cốt lõi của
lĩnh vực giáo dục đạo đức – công dân có các tên: Giáo dục lối sống (tiểu học), Giáo
dục công dân (trung học cơ sở) và Công dân với Tổ quốc (trung học phổ thông).
- Cốt lõi trong lĩnh
vực giáo dục khoa học (khoa học tự nhiên và khoa học xã hội) chỉ có 1 môn học
Cuộc sống quanh ta (các lớp 1,2,3); tách thành 2 môn học Tìm hiểu Xã hội và Tìm
hiểu Tự nhiên (các lớp 4, 5); tương ứng với 2 môn học Khoa học Xã hội và Khoa
học Tự nhiên (trung học cơ sở).
Lên trung học phổ thông, để hài hoà giữa học
phân hoá định hướng nghề nghiệp với học toàn diện, môn Khoa học Xã hội cùng với
các môn Vật lý, Hoá học, Sinh học sẽ dành cho học sinh định hướng khoa học tự
nhiên, môn Khoa học Tự nhiên cùng với các môn Lịch sử, Địa lý sẽ dành cho các
học sinh định hướng khoa học xã hội; đồng thời học sinh còn được tự chọn các
chuyên đề học tập phù hợp với nguyện vọng cá nhân.
Các môn học ở cả 3 cấp
học được chia thành môn học
bắt buộc (BB) và môn học tự chọn (TC). Các môn học tự chọn gồm
3 loại: Tự chọn tuỳ ý: học sinh có thể chọn hoặc
không chọn (TC1); tự chọn trong nhóm môn học: học sinh buộc phải chọn một hoặc
một số môn học trong nhóm môn học theo quy định trong chương trình (TC2); tự
chọn trong môn học: học sinh buộc phải chọn một số nội dung trong một môn học (TC3).
Tỷ lệ môn học tự chọn hoặc nội dung học tự chọn tăng dần từ lớp dưới lên lớp
trên. Cụ thể:
a) Giai đoạn giáo dục
cơ bản (cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở):
- Các môn học bắt buộc
gồm: Tiếng Việt/Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ 1, Thể dục, Giáo dục lối sống/Giáo dục
Công dân, Cuộc sống quanh ta, Tìm hiểu tự nhiên/Khoa học tự nhiên, Tìm hiểu xã
hội/Khoa học xã hội.
- Ngoài các môn học bắt
buộc, học sinh được tự chọn:
+ Tự chọn tuỳ ý (TC1)
gồm: Ngoại ngữ 2, Tiếng dân tộc, Nghiên cứu khoa học kỹ thuật (ở lớp 8, lớp 9).
+ Tự chọn trong môn học
(TC3) gồm: Kỹ thuật/Công nghệ, Tin học, Thể thao, Âm nhạc, Mỹ thuật, Hoạt động
trải nghiệm sáng tạo.
+ Tự học có hướng dẫn
là thời gian học sinh tự học trên lớp (để thay thế tự học ở nhà) có sự kèm cặp,
giúp đỡ của giáo viên. Hoạt động này chỉ có ở các lớp tiểu học học 2 buổi/ngày.
b) Giai đoạn
giáo dục định hướng nghề nghiệp (cấp trung học phổ thông):
- Có 4 môn học bắt
buộc: Ngữ văn 1, Toán 1, Công dân với Tổ quốc, Ngoại ngữ 1.
- Ngoài các môn học bắt
buộc, học sinh được tự chọn:
+ Tự chọn tuỳ ý (TC1) gồm:
Nghiên cứu khoa học kỹ thuật, Ngoại ngữ 2.
+ Tự chọn trong nhóm
môn học (TC2) gồm 4 môn (lớp 10, 11) và 3 môn (lớp 12) trong các môn: Lịch sử,
Địa lý, Ngữ văn 2, Vật lý, Hoá học, Sinh học, Tin học, Công nghệ, Toán 2, Khoa
học Tự nhiên, Khoa học Xã hội. Nếu chọn môn Khoa học Tự nhiên thì không chọn
các môn: Vật lý, Hoá học, Sinh học; nếu chọn môn Khoa học Xã hội thì không chọn
các môn: Lịch sử, Địa lý. Các môn Khoa học Tự nhiên và Khoa học Xã hội chỉ học ở
lớp 10 và lớp 11.
+ Tự chọn trong môn học
(TC3) gồm: Âm nhạc, Mĩ thuật, Thể thao, Hoạt động trải nghiệm sáng tạo (lớp 10,
11, 12); Chuyên đề học tập (lớp 11, 12).
Trong cả cấp học trung học phổ thông, học sinh
có thể thay đổi môn học tự chọn và chuyên đề học tập tự chọn phù hợp với định
hướng nghề nghiệp cá nhân nhưng bắt buộc phải hoàn thành số lượng các môn học,
chuyên đề học tập tối thiểu theo quy định trong chương trình giáo dục. Chương
trình dành một thời lượng nhất định để tạo điều kiện cho học sinh có thể thực
hiện sự thay đổi này.
c) Việc tổ chức dạy học
tự chọn dựa trên nhu cầu của học sinh và trong khả năng đáp ứng về điều kiện
dạy học (giáo viên, phòng học, thời gian…) của nhà trường. Nhà trường có thể
mời giáo viên thỉnh giảng, gửi học sinh sang học ở trường lân cận, linh hoạt bố
trí nhóm/lớp học sinh …để tăng khả năng đáp ứng nhu cầu học tự chọn cho học
sinh. Do đó, việc này có thể khác nhau giữa các trường, các địa phương; đối với
từng trường thì năm sau có thể khác năm trước vì nhà trường càng phát triển thì
càng tăng khả năng đáp ứng nhu cầu học tự chọn cho học sinh.
2. Thời
lượng giáo dục
a) Một năm học có 35 tuần thực học (gồm
32 tuần học các nội dung quy định chung cả nước và 3 tuần dành cho nội dung
giáo dục của địa phương).
b) Thời lượng ghi trong bảng trên là
số tiết trung bình thực học của 1 tuần quy định chung cả nước.
- Cấp tiểu học: Mỗi ngày học 2 buổi,
buổi sáng học không quá 4 tiết và buổi chiều học không quá 3 tiết. Mỗi tuần học không quá 32 tiết, mỗi tiết học trung bình 35 phút, giữa các tiết
học có thời gian nghỉ.
- Cấp trung học cơ sở: Mỗi ngày học 1 buổi không quá 5 tiết học. Mỗi tuần học không quá 28 tiết, mỗi tiết học 45 phút, giữa các tiết
học có thời gian nghỉ.
- Cấp trung học phổ thông: Mỗi ngày học 1 buổi không quá 5 tiết. Mỗi tuần học không quá 28 tiết, mỗi tiết học 45 phút, giữa các tiết học có
thời gian nghỉ.
c) Nội dung các môn học bắt buộc và các nội
dung TC2, TC3 được bố trí thời lượng giáo dục bắt buộc đối với tất cả học sinh
trong kế hoạch giáo dục. Nội dung TC1 không bố trí thời lượng giáo dục bắt buộc
đối với tất cả học sinh trong kế hoạch giáo dục.
BIỂU HIỆN PHẨM CHẤT CHỦ YẾU CỦA
HỌC SINH PHỔ THÔNG
|
Các phẩm chất |
Cấp tiểu học |
Cấp trung học cơ sở |
Cấp trung học phổ thông |
|
1.
Sống yêu thương |
|||
|
a) Yêu
Tổ quốc |
Yêu quý, không xâm hại các cảnh, vật, công trình của quê
hương, đất nước; quan tâm đến những sự kiện thời sự nổi bật ở địa phương. |
Có ý thức tìm hiểu và gìn giữ các truyền thống tốt đẹp của
dân tộc |
Sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc; quan tâm đến sự phát triển của quê
hương, đất nước; có ý thức tham gia và vận động người khác tham gia các hoạt
động góp phần xây dựng quê hương, đất nước. |
|
b) Giữ
gìn, phát huy truyền thống gia đình Việt Nam |
Yêu mến và sẵn sàng cùng người thân làm một số việc đơn
giản; kính trọng người trên trong gia đình. |
Yêu mến, quan tâm, giúp đỡ các thành
viên gia đình; giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình, dòng
họ; thực hiện trách nhiệm đối với gia đình. |
Tôn trọng giá trị của gia đình Việt Nam, gìn giữ và phát huy
truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam. |
|
c) Giữ gìn, phát huy giá trị các di sản văn hoá của quê hương, đất nước. |
Yêu quý các thuần phong mỹ tục của địa phương.
|
Tôn trọng, giữ gìn và tuyên truyền, nhắc nhở người khác
cùng giữ gìn di sản văn hoá của quê hương, đất nước. |
Chủ động, tích cực tham gia và vận động người khác tham gia
giữ gìn, phát huy giá trị các di
sản văn hoá của quê hương, đất nước. |
|
d) Tôn trọng các nền văn hoá trên thế giới |
Yêu thích các sản phẩm, hoạt động văn
hoá khác nhau trên thế giới |
Tôn trọng các dân tộc, các quốc gia và các nền văn hoá trên
thế giới. |
Có ý thức học hỏi các dân tộc, |
|
đ)Nhân ái, khoan dung |
Yêu thương, tôn trọng bạn bè, thầy cô và những người xung
quanh; sẵn sàng giúp đỡ mọi người, tha thứ cho người mắc lỗi với mình; không
đồng tình với các hành vi sai trái. |
Phản đối cái ác, cái xấu, phê phán và tham gia ngăn chặn
các hành vi bạo lực; tích cực tham gia các hoạt động tập thể, xã hội; sẵn
sàng cộng tác với mọi người xung quanh; tôn
trọng sự khác biệt của mỗi người. |
Tích cực vận động người khác tham gia phòng
ngừa, ngăn chặn các hành vi bạo lực; cảm thông, chia sẻ với mọi người; chủ
động, tích cực vận động người khác tham gia các hoạt động tập thể, xã hội. |
|
g)
Yêu thiên nhiên |
Có ý thức chăm sóc, bảo vệ cây xanh và các con vật có ích; không đồng
tình với những hành vi phá hoại thiên nhiên. |
Có ý thức tìm hiểu và sẵn sàng tham gia các hoạt động tuyên
truyền, chăm sóc, bảo vệ thiên nhiên; phản đối những hành vi phá hoại thiên
nhiên. |
Chủ động, tích cực tham gia và vận động người khác
tham gia các hoạt động tuyên truyền, chăm sóc, bảo vệ thiên nhiên.
|
|
2.
Sống tự chủ |
|||
|
a) Trung
thực |
Không gian dối, không đồng tình với các hành vi gian dối
trong học tập và trong cuộc sống. |
Phê phán các hành vi gian dối trong học tập và trong cuộc
sống. |
Có ý thức tham gia và vận động người khác tham gia phát
hiện, phê phán, đấu tranh với các hành vi gian dối trong học tập, trong cuộc
sống. |
|
b) Tự
trọng |
Biết giữ lời hứa, không đồng tình với người không giữ lời
hứa. |
Cư xử đúng mực và luôn làm tròn nhiệm vụ của mình. |
Phê phán những hành vi không phù hợp với chuẩn mực xã hội,
có uy tín với bạn bè và mọi người. |
|
c) Tự
lực |
Có thói quen tự làm và làm được những việc của mình ở
trường, ở nhà theo sự phân công, hướng dẫn. |
Chủ động, tích cực học hỏi để thực hiện những công việc
hàng ngày của bản thân trong học tập và trong cuộc sống; phê phán những hành
vi sống dựa dẫm, ỷ lại. |
Tự lực trong học tập, trong cuộc sống; có ý thức dìu dắt,
giúp đỡ người sống ỷ lại vươn lên để có lối sống tự lực. |
|
d)
Chăm chỉ, vượt khó |
Học tập, lao động, giải trí đều đặn, đúng giờ; tìm cách
vượt qua những khó khăn thường gặp trong học tập và sinh hoạt. |
Siêng năng trong học tập và lao động; ý thức được thuận
lợi, khó khăn trong học tập và sinh hoạt của bản thân và chủ động khắc phục
vượt qua. |
Thường xuyên tham gia công việc của gia đình, của nhà
trường; ghét thói lười biếng; có ý thức giúp đỡ người khác vượt khó trong học
tập và trong cuộc sống. |
|
đ)
Tự hoàn thiện |
Yêu mến và làm theo những tấm gương đạo đức. |
Có ý thức rèn luyện, tự hoàn thiện bản thân theo các giá
trị xã hội. |
Thường xuyên tu dưỡng, tự hoàn thiện bản thân theo các giá
trị công dân. |
|
3.
Sống trách nhiệm |
|||
|
a) Tự
nguyện |
Làm tròn bổn phận với người thân, gia đình, bạn bè, thầy cô
giáo. |
Không đổ lỗi cho người khác, có ý thức và tìm cách khắc
phục hậu quả do mình đã gây ra; quan tâm đến các công việc chung. |
Làm tròn trách nhiệm trong học tập và công việc, với tập
thể và xã hội. Sẵn sàng chịu trách nhiệm về những lời nói và hành động của
bản thân. |
|
a)
Chấp hành kỷ luật |
Chấp hành nội quy nhà trường và những quy định chung của cộng
đồng nơi ở. |
Tìm hiểu và chấp hành những quy định chung của tập thể và
cộng đồng; tránh những hành vi vi phạm kỷ luật. |
Đánh giá được hành vi chấp hành kỷ luật của bản thân và
người khác; chủ động, tích cực tham gia và vận động người khác tham gia các
hoạt động tuyên truyền, chấp hành kỷ luật và phê phán các hành vi vi phạm kỷ
luật. |
|
b) Tuân thủ pháp luật |
Sẵn sàng thực hiện các quy định của pháp luật khi đã được
hướng dẫn. |
Tôn trọng và tuân thủ các quy định của pháp luật. |
Đánh giá được hành vi của bản thân,
của người khác theo các quy định của pháp luật. |
|
c) Bảo vệ nội quy,
pháp luật |
Không đồng tình với những hành vi trái quy định của nội
quy, pháp luật.
|
Phê phán những hành vi trái quy định của nội quy, pháp
luật. |
Chủ động, tích cực tham gia và vận động người khác tham gia
các hoạt động tuyên truyền chấp hành pháp luật và sẵn sàng đấu tranh, phê
phán các hành vi làm trái quy định của pháp luật. |
Phụ lục 2
BIỂU HIỆN NĂNG LỰC CHUNG CỦA HỌC SINH PHỔ THÔNG
|
Các năng lực chung |
Cấp tiểu học |
Cấp trung học cơ sở
|
Cấp
trung học phổ thông |
|
|
1. Năng lực tự học |
||||
|
a) Xác định mục tiêu học tập |
Ghi
nhớ nhiệm vụ và kết quả cần đạt được trong học tập do giáo viên yêu cầu để
thực hiện. |
Xác
định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động; tự đặt được mục tiêu
học tập để nỗ lực phấn đấu thực hiện. |
Xác
định nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt được; đặt mục tiêu học tập chi
tiết, cụ thể, khắc phục những khía cạnh còn yếu kém. |
|
|
b)
Lập kế hoạch và thực hiện cách học |
Biết
lập và làm theo thời gian biểu học tập hàng ngày; vận dụng các cách học: Ghi
nhớ bằng học thuộc, đánh dấu những ý, đoạn cần thiết,...; thu thập và trình
bày được thông tin từ sách giáo khoa, giờ giảng của giáo viên bằng các hình
thức như: bản ghi tóm tắt, lập bản tổng kết,... |
Lập
và thực hiện kế hoạch học tập; thực hiện các cách học: Hình thành cách ghi
nhớ của bản thân; phân tích nhiệm vụ học tập để lựa chọn được các nguồn tài
liệu đọc phù hợp: các đề mục, các đoạn bài ở sách giáo khoa, sách tham khảo,
Internet; lưu giữ thông tin có chọn lọc bằng ghi tóm tắt, bằng bản đồ khái
niệm, bảng, các từ khoá; ghi chú bài giảng của giáo viên theo các ý chính;
tra cứu tài liệu thư viện. |
Đánh
giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; hình thành cách học tập riêng của
bản thân; tìm được nguồn tài liệu phù hợp với các mục đích, nhiệm vụ học tập
khác nhau; thành thạo sử dụng thư viện, chọn các tài liệu và làm thư mục phù
hợp với từng chủ đề học tập của các bài tập khác nhau; ghi chép thông tin đọc
được bằng các hình thức phù hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung
khi cần thiết; tự đặt được vấn đề học tập. |
|
|
c)
Đánh giá và điều chỉnh việc học
|
Nhận
ra và sửa chữa sai sót trong bài kiểm tra qua lời nhận xét của giáo viên;
biết hỏi giáo viên và người khác khi chưa hiểu bài. |
Nhận
ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân khi được giáo viên, bạn
bè góp ý; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ của người khác khi gặp khó khăn trong
học tập. |
Tự
nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học
tập; suy ngẫm cách học của mình, rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào các
tình huống khác; biết tự điều chỉnh cách học. |
|
|
2. Năng lực giải quyết vấn đề và
sáng tạo |
||||
|
a) Phát hiện và làm
rõ vấn đề |
Thu nhận thông
tin từ tình huống, nhận ra những vấn đề đơn giản và đặt được câu hỏi. |
Phân
tích được tình huống trong học tập; phát hiện và nêu được tình huống có vấn
đề trong học tập. |
Phân
tích được tình huống trong học tập, trong cuộc sống; phát hiện và nêu được
tình huống có vấn đề trong học tập, trong cuộc sống. |
|
|
b) Đề xuất, lựa chọn
giải pháp
|
Nêu
được cách thức giải quyết vấn đề đơn giản theo hướng dẫn. |
Xác định được
và biết tìm hiểu các thông tin liên quan đến vấn đề; đề xuất được giải pháp
giải quyết vấn đề. |
Thu thập và
làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề; đề xuất và phân tích được một
số giải pháp giải quyết vấn đề; lựa chọn được giải pháp phù hợp nhất. |
|
|
c) Thực hiện và đánh
giá giải pháp giải quyết vấn đề |
Tiến
hành giải quyết vấn đề theo hướng dẫn. |
Thực
hiện giải pháp giải quyết vấn đề và nhận ra sự phù hợp hay không phù hợp của
giải pháp thực hiện. |
Thực hiện và
đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề; suy ngẫm về cách thức và tiến trình
giải quyết vấn đề để điều chỉnh và vận dụng trong bối cảnh mới. |
|
|
d) Nhận ra ý tưởng mới |
Xác
định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới với bản thân từ các nguồn tài liệu cho
sẵn theo hướng dẫn |
Xác
định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới; phân tích, tóm tắt những thông tin
liên quan từ nhiều nguồn khác nhau. |
Xác định và
làm rõ thông tin, ý tưởng mới và phức tạp từ các nguồn thông tin khác nhau;
phân tích các nguồn thông tin độc lập để thấy được khuynh hướng và độ tin cậy
của ý tưởng mới. |
|
|
đ) Hình thành và triển khai ý tưởng mới |
Dựa
trên hiểu biết đã có, hình thành ý tưởng mới đối với bản thân và dự đoán được
kết quả khi thực hiện. |
Phát hiện yếu tố mới, tích cực trong những ý kiến của
người khác; hình thành ý tưởng dựa trên các nguồn thông tin đã cho; đề xuất
giải pháp cải tiến hay thay thế các giải pháp không còn phù hợp; so sánh và
bình luận được về các giải pháp đề xuất. |
Nêu
được nhiều ý tưởng mới trong học tập và cuộc sống; suy nghĩ không theo lối
mòn; tạo ra yếu tố mới dựa trên những ý tưởng khác nhau; hình thành và kết
nối các ý tưởng; nghiên cứu để thay đổi giải pháp trước sự thay đổi của bối
cảnh; đánh giá rủi do và có dự phòng. |
|
|
e)Tư duy độc lập |
Nêu được thắc mắc về sự
vật, hiện tượng; không e ngại nêu ý kiến cá nhân trước các thông tin khác
nhau về sự vật, hiện tượng; sẵn sàng thay đổi khi nhận ra sai sót. |
Đặt các câu hỏi khác nhau
về một sự vật, hiện tượng; chú ý lắng nghe và tiếp nhận thông tin, ý tưởng
với sự cân nhắc, chọn lọc; quan tâm tới các chứng cứ khi nhìn nhận, đánh giá
sự vật, hiện tượng; đánh giá vấn đề, tình huống dưới những góc nhìn khác
nhau. |
Đặt được nhiều câu hỏi có
giá trị, không dễ dàng chấp nhận thông tin một chiều; không thành kiến khi
xem xét, đánh giá vấn đề; quan tâm tới các lập luận và minh chứng thuyết
phục; sẵn sàng xem xét, đánh giá lại vấn đề. |
|
|
3. Năng lực thẩm mỹ |
||||
|
a) Nhận ra cái đẹp |
Có cảm xúc và bày tỏ cảm xúc trước cái đẹp trong cuộc
sống. |
Có
cảm xúc và chính kiến cá nhân trước hiện tượng trong tự nhiên, đời sống xã
hội và nghệ thuật. |
Đánh giá được giá trị cơ bản, phổ biến của văn hoá,
tryền thống và đạo đức Việt Nam, giá trị nhân văn cơ bản của nhân loại. |
|
|
b) Diễn
tả, giao lưu thẩm mỹ |
Mô tả được cái đẹp, tiếp nhận được thông tin trao đổi về biểu hiện ở
bên ngoài của các sự vật, hiện tượng thế giới xung quanh ở mức độ đơn giản. |
Giới
thiệu được, tiếp nhận có chọn lọc thông tin trao đổi về biểu hiện của cái đẹp
trong tự nhiên, trong đời sống xã hội, trong nghệ thuật và trong tác phẩm của
mình, của người khác. |
Phân
tích, đánh giá được tính thẩm mỹ, giá trị vật liệu, giá trị văn hoá của các
sự vật, hiện tượng, quá trình trong tự nhiên, đời sống xã hội và nghệ thuật. |
|
|
c) Tạo ra cái đẹp |
Tái hiện được trong sáng tác của mình những cái đẹp
trong tự nhiên, trong đời sống xã hội bằng phương tiện phù hợp. |
Diễn
tả được ý tưởng của mình theo chủ đề sáng tác, sử dụng công cụ, kỹ thuật và
vật liệu sáng tác phù hợp trong sáng tác mỹ thuật. |
Đề
xuất được ý tưởng, sáng tạo được các sản phẩm có tính thẩm mỹ mang dấu ấn cá
nhân.
|
|
|
4. Năng lực thể chất |
||||
|
a) Sống thích ứng và
hài hòa với môi trường |
Nhận ra một số yếu tố
chủ yếu (của môi trường sống, thời tiết, thức ăn) có lợi, có hại cho sức
khoẻ. Tuân thủ những chỉ dẫn của người lớn về vệ sinh cá nhân, ăn, mặc, sinh
hoạt, học tập có lợi cho sức khoẻ.
|
Nêu được cơ sở khoa
học của chế độ dinh dưỡng, sinh hoạt, các biện pháp giữ gìn vệ sinh, phòng
bệnh, bảo vệ sức khoẻ; tự vệ sinh cá nhân đúng cách, lựa chọn cách ăn, mặc,
hoạt động phù hợp với thời tiết và đặc điểm phát triển của cơ thể; thực hành
giữ gìn vệ sinh môi trường sống xanh, sạch, không ô nhiễm. |
Nêu
được cơ sở khoa học của các biện pháp bảo vệ môi trường sống không bị ô
nhiễm, giữ cân bằng sinh thái; điều chỉnh chế độ học tập và sinh hoạt phù hợp
với thể trạng của bản thân; thực hành các hoạt động cải thiện môi trường
sống; thích
ứng với các hoạt động xã hội. |
|
|
b) Rèn luyện sức khoẻ
thể lực |
Kể tên và nêu được
chức năng của một số bộ phận chính của cơ thể người; diễn tả được một số biểu
hiện bất thường của cơ thể; nêu và mô tả được các hoạt động vận động trong
thể dục, thể thao thường ngày; thực hiện được các loại hình vận động phù hợp
với bản thân. |
Thường xuyên, tự giác
tập luyện thể dục, thể thao; lựa chọn tham gia các hoạt động thể dục, thể
thao phù hợp với tăng tiến về sức khoẻ, thể lực, điều kiện sống và học tập
của bản thân và cộng đồng. |
Đánh
giá được thể trạng sức khoẻ của bản thân; đọc hiểu được các chỉ số cơ bản của
sức khoẻ qua kiểm tra y tế; nhận ra các biểu hiện và phản ứng của bản thân
với một số bệnh thông thường; có thói quen, biết lựa chọn các hình thức tập
luyện thể dục, thể thao phù hợp để cải thiện các chức năng của cơ thể. |
|
|
c) Nâng cao sức khoẻ
tinh thần |
Thực
hành các hành vi ứng xử vui tươi, thân thiện; xử lý các tình huống đơn giản,
cụ thể trong cuộc sống với thái độ tự trọng, tự tin, có trách nhiệm và hoà
đồng với mọi người. |
Lạc
quan và biết cách thích ứng với những điều kiện sống, học tập, lao động của
bản thân; có khả tự điều chỉnh cảm xúc cá
nhân, chia sẻ, cảm thông với mọi người và tham gia cổ vũ động viên người
khác. |
Biết
cải thiện các mối quan hệ để đem lại niềm vui, hạnh phúc cho bản thân và mọi
người; hài hoà các hoạt động học tập, lao động, giải trí; tinh thần thoải
mái; tham
gia tích cực các hoạt động xã hội. |
|
|
5. Năng lực giao tiếp |
||||
|
a)
Sử dụng tiếng Việt |
- Đọc trôi chảy và đúng ngữ điệu; đọc hiểu bài đọc ngắn về các chủ đề quen thuộc, phù hợp với tâm lí lứa tuổi; bước đầu biết phản hồi
các văn bản đã học…
- Viết đúng chính tả và ngữ pháp; viết được bài văn ngắnvề các chủ
đề quen thuộchoặc cá nhân ưa thích (bằng chữ viết tay và đánh máy, bước đầu biết kết hợpngôn ngữ với hình ảnh minh họa); trình bày được ý kiến của cá nhân; điền được thông
tin vào các mẫu văn bản đơn giản…
- Phát âm đúng; có vốn từ vựng cần
thiết cho học tập và giao tiếp hàng ngày; bước đầu biết cách sử dụng các kiểu câu thông dụng;
nói rõ ràng, mạch lạc và đúng ngữ điệu; kể được các câu chuyện ngắn, đơn giản về các chủ đề quen thuộc, phù hợp với tâm lí lứa tuổi; trình bày được nội dung chủ đề đơn giản, thuộc chương
trình học tập;trình bày được những ý kiến, suy nghĩ của mình; bước đầu biết kết hợp lời nói với
động tác cơ thể và các phương tiện hỗ trợ khác …
- Nghe hiểu trong giao tiếp thông thường và các chủ đề học
tập phù hợp với tâm lí lứa tuổi; có thái độ tích cực trong khi nghe; bước đầu
có phản hồi phù hợp… |
- Đọc lưu loát
và đúng ngữ điệu; đọc hiểu nội
dung chính và chi tiết các bài đọc có độ dài vừa phải, phù hợp với
tâm lí lứa tuổi; phản hồi những văn bản đã đọc một cách tương đối hiệu quả; bước đầu có
ý thức tìm tòi, mở rộng phạm vi đọc…
-
Viết đúng các dạng văn bản về những chủ
đề quen thuộc hoặc cá nhân
ưa thích(bằng chữ viết tay và đánh máy, biết kết hợpngôn ngữ với hình ảnh, đồ thị… minh họa); biết tóm tắt nội dung chính của bài
văn, câu chuyện ngắn; trình bày một cách thuyết
phục quan điểm của cá nhân…
-
Có vốn từ vựng tương đối phong phú cho học tập và giao tiếp hàng ngày; sử
dụng tương đối linh hoạt và có hiệu quả các kiểu câu khác nhau; nói rõ ràng, mạch lạc, tự tin và đúng ngữ
điệu; kể được các câu chuyện ngắn, đơn giản về các chủ đề khác nhau; trình bày được nội dung chủ đề thuộc
chương trình học tập; biết trình
bày và bảo vệ quan điểm, suy nghĩ của mình; kết hợp lời nói với động tác cơ thể và các
phương tiện hỗ trợ khác…
-
Nghe hiểu nội dung chính hay nội dung chi
tiết các bài đối thoại, chuyện kể,
lời giải thích, cuộc thảo luận; có thái độ tích cực trong khi nghe; có phản hồi
phù hợp,...
|
-
Đọc lưu loát, đúng ngữ điệu và biết thay đổi theo đặc điểm văn bản và mục
đích giao tiếp; đọc hiểu
các văn bản phức tạp trong chương trình học và đời sống, phù hợp với tâm lí
lứa tuổi; phản hồi một cách tích cực và hiệu quả những nội dung đã đọc; luôn có ý thức tìm tòi, mở rộng
phạm vi đọc…
-
Viết đúng và
sáng tạo các dạng văn bản phức
tạp về các chủ đềhọc tập và đời sống (kết
hợp có hiệu quả ngôn ngữ với hình ảnh, đồ thị… minh họa); biết tóm tắt nội dung của
những văn bản phức tạp;
trình bày một cách thuyết
phục quan điểm của cá nhân, có tính đến
quan điểm của người khác…
-
Có vốn từ vựng phong phú; sử dụng linh hoạt và có hiệu quả các kiểu câu khác
nhau; nói rõ ràng, mạch
lạc, chính xác, tự tin và đúng ngữ điệu; thuyết trình được nội dung chủ đề thuộc chương trình
học tập;biết trình bày và bảo vệ quan điểm của cá nhân một cách chặt
chẽ, có sức thuyết phục;kết hợp một cách hiệu quả lời nói với động tác cơ thể
và các phương tiện hỗ trợ khác…
-
Nghe hiểu và chắt lọc được thông tin quan
trọng, bổ ích từ các bài đối thoại,
chuyện kể, lời giải thích, cuộc thảo luận, tranh luận
phức tạp;có
thái độ tích cực trong khi nghe; có phản hồi linh hoạt và phù hợp… |
|
|
b)
Sử dụng ngoại ngữ |
Đạt năng lực bậc 1 về một ngoại ngữ. |
Đạt năng lực bậc 2 về một ngoại ngữ. |
Đạt năng lực bậc 3 về một ngoại ngữ. |
|
|
c)
Xác định mục đích giao tiếp |
Nhận ra ý
nghĩa của giao tiếp trong việc đáp ứng các nhu cầu của bản thân. |
Bước đầu biết đặt ra mục đích giao tiếp và hiểu được vai
trò quan trọng của việc đặt mục tiêu trước khi giao tiếp. |
Xác định được mục đích giao tiếp phù hợp với đối tượng, bối
cảnh giao tiếp; dự kiến được thuận lợi, khó khăn để đạt được mục đích trong
giao tiếp. |
|
|
d)Thể
hiện thái độ giao tiếp |
Tập trung chú
ý khi giao tiếp; nhận ra được thái độ của đối tượng giao tiếp. |
Khiêm tốn, lắng nghe tích cực trong giao tiếp; nhận ra được
bối cảnh giao tiếp, đặc điểm, thái độ của đối tượng giao tiếp. |
Chủ động trong giao tiếp; tôn trọng, lắng nghe có phản hồi
tích cực trong giao tiếp. |
|
|
đ)
Lựa chọn nội dung và phương thức giao tiếp |
Diễn
đạt một cách rõ ràng, đủ ý. |
Diễn đạt ý tưởng một cách tự tin; thể hiện được biểu cảm
phù hợp với đối tượng và bối cảnh giao tiếp. |
Lựa
chọn nội dung, ngôn ngữ phù hợp với ngữ cảnh và đối tượng giao tiếp; biết
kiềm chế; tự tin khi nói trước nhiều người. |
|
|
6. Năng lực hợp tác |
||||
|
a)
Xác định mục đích và phương thức hợp tác
|
Thích sự trao đổi, giúp đỡ nhau trong học tập; thực hiện
sự hợp tác trong nhóm nhỏ ứng với nhiệm vụ học tập được giao theo sự hướng
dẫn của giáo viên. |
Chủ
động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao các nhiệm vụ; xác định được loại
công việc nào có thể hoàn thành tốt nhất bằng hợp tác theo nhóm với quy mô
phù hợp. |
Chủ
động đề xuất mục đích hợp tác để giải quyết một vấn đề do bản thân và những
người khác đề xuất; lựa chọn hình thức làm việc nhóm với quy mô phù hợp với
yêu cầu và nhiệm vụ. |
|
|
b)
Xác định trách nhiệm và hoạt động của bản thân |
Biết
được trách nhiệm của mình trong công việc của cả nhóm theo hướng dẫn. |
Biết
trách nhiệm, vai trò của mình trong nhóm ứng với công việc cụ thể; phân tích
nhiệm vụ của cả nhóm để nêu được các hoạt động phải thực hiện, trong đó tự
đánh giá được hoạt động mình có thể đảm nhiệm tốt nhất để tự đề xuất cho nhóm
phân công. |
Tự nhận trách
nhiệm và vai trò của mình trong hoạt động chung của nhóm; phân tích được các
công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ, đáp ứng được mục đích chung,
đánh giá khả năng của mình có thể đóng góp thúc đẩy hoạt động của nhóm. |
|
|
c)
Xác định nhu cầu và khả năng của người hợp tác
|
Góp
ý phân công công việc cho từng thành viên và tranh thủ sự hỗ trợ của các
thành viên; đề xuất phân công công việc cho từng thành viên trong nhóm. |
Nhận
biết được đặc điểm, khả năng của từng thành viên cũng như kết quả làm việc
nhóm; dự kiến phân công từng thành viên trong nhóm các công việc phù hợp. |
Phân
tích được khả năng của từng thành viên để tham gia đề xuất phương án phân
công công việc; dự kiến phương án phân công, tổ chức hoạt động hợp tác. |
|
|
d)
Tổ chức và thuyết phục người khác
|
Cố
gắng hoàn thành phần việc mình được phân công và chia sẻ giúp đỡ thành viên
khác cùng hoàn thành việc được phân công; vui mừng trước kết quả chung. |
Chủ
động và gương mẫu hoàn thành phần việc được giao, góp ý điều chỉnh thúc đẩy
hoạt động chung; chia sẻ khiêm tốn học hỏi các thành viên trong nhóm. |
Theo dõi tiến
độ hoàn thành công việc của từng thành viên và cả nhóm để điều hoà hoạt động
phối hợp; khiêm tốn tiếp thu sự góp ý và nhiệt tình chia sẻ, hỗ trợ các thành
viên khác. |
|
|
đ)
Đánh giá hoạt động hợp tác |
Cùng
các thành viên báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của cả nhóm; tham gia đánh
giá kết quả đạt được của cả nhóm và của bản thân, rút kinh nghiệm trên cơ sở
nhận xét của giáo viên. |
Biết
dựa vào mục đích đặt ra để tổng kết hoạt động chung của nhóm; nêu mặt được,
mặt thiếu sót của cá nhân và của cả nhóm. |
Căn
cứ vào mục đích hoạt động của nhóm để tổng kết kết quả đạt được; đánh giá mức
độ đạt mục đích của cá nhân và của nhóm và rút kinh nghiệm cho bản thân và
góp ý cho từng người trong nhóm. |
|
|
7. Năng lựctính toán |
||||
|
a) Sử dụng các phép tính và đo lường
cơ bản |
Sử
dụng được các phép tính số học (cộng, trừ, nhân, chia) trong học tập; đo
lường được kích thước, khối lượng, thời gian trong các trường hợp đơn giản và
bước đầu biết ước lượng. |
Sử
dụng được các phép tính (cộng, trừ, nhân, chia, luỹ thừa, khai căn) trong học
tập và trong cuộc sống; hiểu và có thể
sử dụng các kiến thức, kỹ
năng về đo lường, ước tính
trong các tình huống quen thuộc. |
Vận
dụng thành thạo các phép tính trong học tập và cuộc sống; sử dụng hiệu quả các
kiến thức, kỹ năng về đo lường,
ước tính trong các tình huống ở nhà
trường cũng như trong cuộc sống. |
|
|
b) Sử dụng ngôn ngữ toán |
Nhận ra và có thể sử dụng được các thuật ngữ, ký hiệu toán học, tính chất đơn giản của số tự nhiên và một số hình
đơn giản;
bước đầu
biết sử dụng thống kê trong học tập; hình dung và có thể vẽ phác hình dạng của các hình hình học cơ bản; nhận ra và biểu diễn được mối liên hệ toán học giữa các
yếu tố trong các tình huống đơn giản hay bài toán có lời văn. |
Sử dụng được các thuật ngữ, ký hiệu toán học, tính chất các số và của các hình hình học; sử dụng được thống kê toán học trong học tập và trong một số tình huống đơn giản hàng
ngày; hình
dung và có thể vẽ phác hình dạng các đối tượng, trong
môi trường xung quanh, nêu được
tính chất cơ bản của chúng; hiểu và biểu diễn được mối quan hệ
toán học giữa các yếu tố trong các tình huống học tập và trong đời sống; bước
đầu vận dụng được các bài toán tối ưu trong học tập và trong cuộc sống; biết
sử dụng một số yếu tố của lôgic hình thức để lập luận và diễn đạt ý tưởng. |
Sử
dụng hiệu quảcác thuật ngữ, ký hiệu toán
học, tính chất các số và tính chất của các hình hình học; sử dụng được thống kê toán để giải quyết vấn đề nảy sinh trong bối cảnh
thực; hình dung và vẽ được hình dạng các đối tượng trong môi trường xung quanh,
hiểu tính chất cơ bản của chúng;
mô hình hoá toán học được một số vấn đề thường gặp; vận dụng được các bài
toán tối ưu trong học tập và trong cuộc sống; sử dụng được một số yếu tố của
logic hình thức trong học tập và trong cuộc sống. |
|
|
c)
Sử dụng công cụ tính toán
|
Sử
dụng được các dụng cụ đo, vẽ, tính trong học tập; sử dụng được máy tính cầm
tay với những chức năng tính toán đơn giản trong học tập và trong cuộc sống. |
Sử
dụng được các dụng cụ đo, vẽ, tính; sử dụng được máy tính cầm tay trong học
tập cũng như trong cuộc sống hàng ngày; bước đầu sử dụng máy vi tính để tính
toán trong học tập.
|
Sử
dụng hiệu quả máy tính cầm tay với chức năng tính toán tương đối phức tạp; sử
dụng được một số phần mềm tính toán và thống kê trong học tập và trong cuộc
sống. |
|
|
8. Năng lực công nghệ thông tin
và truyền thông (ICT) |
||||
|
a) Sử dụng và quản lý
các phương tiện, công cụ của công nghệ kỹ thuật số |
Thực hiện được một số thao tác cơ bản trên một số
thiết bị ICT thông dụng để sử dụng được ứng dụng hỗ trợ học tập, vui chơi, giải
trí. |
Sử dụng đúng cách các
thiết bị và phần mềm ICT thông dụng để thực hiện một số công việc cụ thể
trong học tập; biết tổ chức và lưu trữ dữ liệu.
|
Biết lựa chọn và sử
dụng hiệu quả một số thiết bị, phần
mềm và dịch vụ hệ thống ICT thông dụng; biết tổ chức và lưu trữ dữ liệu dưới
các dạng thức khác nhau một cách an toàn và bảo mật.
|
|
|
b) Nhận biết, ứng xử
phù hợp chuẩn mực đạo đức và pháp luật trong xã hội số hóa |
Biết rằng thông tin mà mỗi người
tạo ra hay cung cấp có thể được sử dụng hoặc bị lạm dụng bởi người khác; biết bảo vệ thông tin cá nhân, biết về quyền sở hữu trí
tuệ, biết bảo vệ sức khoẻ bản thân khi sử dụng thiết
bị ICT. |
Biết các qui định pháp luật cơ bản liên quan
đến quyền sở hữu và sử dụng tài nguyên thông tin, tôn trọng bản quyền và quyền
an toàn thông tin của người khác; sử dụng được một số cách thức bảo vệ an toàn thông tin cá nhân và cộng đồng; tuân thủ quy
định pháp lý và các yêu cầu bảo vệ sức khỏe trong khai thác
và sử dụng ICT; tránh các tác động tiêu cực tới bản thân và cộng đồng. |
Ứng xử có văn hóa trong sử dụng các sản phẩm của ICT;
tôn trọng và bảo vệ quyền an toàn thông tin của người khác; sử dụng được các chiến
lược để bảo vệ thông tin của cá nhân và cộng đồng; hiểu được những
tác động và ảnh hưởng lớn của ICT đối với nhà trường và xã hội; chủ động tham gia các hoạt động ICT một
cách tự tin, năng động, có trách nhiệm và sáng tạo.
|
|
|
c) Phát hiện và giải
quyết vấn đề trong môi trường công nghệ tri thức |
Nêu được nhu cầu thu thập thông tin cần thiết cho
một số vấn đề đơn giản. Tìm được thông tin từ nguồn dữ liệu số đã cho theo hướng
dẫn.
|
Biết tìm kiếm thông
tin từ nhiều nguồn với các chức năng tìm kiếm đơn giản; biết đánh giá sự phù
hợp của dữ liệu và thông tin đã tìm thấy với nhiệm vụ đặt ra; biết tổ chức dữ
liệu và thông tin phù hợp với giải pháp giải quyết vấn đề; biết thao tác với
ứng dụng cho phép lập trình trò chơi, lập trình trực quan hoặc các ngôn ngữ
lập trình đơn giản. |
Xác định được tiêu
chí đánh giá độ tin cậy, lựa chọn thông tin; sử dụng được kỹ thuật tìm kiếm
nâng cao, kỹ thuật tổ chức, lưu trữ thông tin hỗ trợ quá trình tìm giải pháp
phù hợp nhất; sử dụng được công cụ ICT để xử lý thông tin, hình thành ý tưởng
mới, lập kế hoạch giải quyết vấn đề; biết cách tổ chức dữ liệu cơ bản trong
chuyển giao thuật toán cho máy tính và tạo được sản phẩm đơn giản trong việc
chuyển giao cho máy tính giải quyết vấn đề. |
|
|
d) Học tập, tự học với
sự hỗ trợ của ICT |
Sử dụng được một số phần mềm trò
chơi hỗ trợ học tập, phần mềm học tập. |
Sử dụng được một số phần mềm học tập; sử
dụng được môi trường mạng máy tính để tìm kiếm, thu thập, cập nhật và lưu trữ
thông tin phù hợp với mục tiêu học tập và khai thác được các điều kiện hỗ trợ
tự học. |
Chủ động tìm hiểu để sử dụng được một số loại phần mềm
hỗ trợ học tập; sử dụng thành thạo môi trường mạng
máy tính trong tìm hiểu tri thức mới; biết lựa chọn, khai thác các dịch vụ
đào tạo và kiểm tra đánh giá hiện đại trong môi trường số hoá. |
|
|
e) Giao tiếp, hòa nhập, hợp
tác qua môi trường ICT |
Sử dụng được các công cụ ICT
thông dụng theo
hướng dẫn để
chia sẻ và trao đổi thông tin với đối tượng phù hợp.
|
Biết lựa chọn và
sử dụng các công cụ ICT thông dụng để chia sẻ, trao đổi
thông tin và hợp tác một cách an toàn; biết hợp tác trong ứng dụng ICT để tạo ra các sản
phẩm đơn giản phục vụ học tập và đời sống.
|
Chủ động lựa chọn và
sử dụng các công cụ ICT một cách hệ thống, hiệu quả
và an toàn để chia sẻ, trao đổi
thông tin,
mở mang tri thức và tạo sản phẩm hữu ích; lựa chọn được các quy tắc giao tiếp thích hợp
cho các công cụ truyền thông khác nhau khi hợp tác với các đối tượng khác nhau; biết các rủi ro có thể có trong giao tiếp và hợp tác liên quan đến sử dụng môi trường ICT, thiết lập
được các biện
pháp an ninh thích hợp. |
|
Phụ lục 3
VAI TRÒ CỦA
CÁC MÔN HỌC
ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC CHUNG CỦA HỌC SINH
|
GHI CHÚ: Tất cả các môn học đều phải quan tâm, đóng góp phát
triển các năng lực chung của học sinh. Vai trò của môn học đối với sự phát
triển từng năng lực chung được thể hiện theo 3 mức độ sau:
Mức độ A: Môn học đóng vai trò chủ yếu đối với sự phát triển
năng lực tương ứng.
Mức độ B: Môn học góp phần phát triển năng lực tương ứng.
Mức độ C: Môn học tạo cơ hội phát triển năng lực tương ứng. |
CÁC NĂNG LỰC CHUNG |
||||||||
|
Tự học |
Giải quyết vấn đề và sáng tạo |
Thẩm mỹ |
Thể chất |
Giao tiếp |
Hợp tác |
Tính toán |
Công nghệ thông tin và truyền thông |
||
|
MÔN
HỌC/ NHÓM MÔN HỌC |
1.
Tiếng
Việt, Ngữ văn |
A |
A |
A |
C |
A |
B |
C |
C |
|
2.
Ngoại
ngữ |
A |
A |
A |
C |
A |
B |
C |
B |
|
|
3.
Tiếng
dân tộc |
B |
B |
A |
C |
B |
B |
C |
C |
|
|
4.
Toán |
A |
A |
B |
C |
B |
B |
A |
A |
|
|
5.
Giáo
dục lối sống, Giáo dục công dân, Công dân với Tổ quốc |
A |
A |
A |
B |
A |
A |
C |
C |
|
|
6.
Thể
dục – Thể thao, Thể dục, Thể thao |
A |
A |
B |
A |
B |
B |
C |
C |
|
|
7.
Âm
nhạc – Mỹ thuật, Âm nhạc |
A |
A |
A |
C |
B |
B |
C |
||
|
8.
Mỹ
thuật |
A |
A |
A |
C |
B |
B |
C |
C |
|
|
9.
Tìm
hiểu Xã hội, Lịch sử, Địa lý, KHXH |
A |
A |
B |
C |
B |
B |
C |
C |
|
|
10. Cuộc sống quanh ta, Tìm hiểu Tự nhiên, Vật lý, Hóa
học, Sinh học, KHTN |
A |
A |
B |
A |
B |
B |
B |
B |
|
|
11. Công nghệ |
A |
A |
B |
C |
B |
B |
A |
A |
|
|
12. Kỹ thuật - Tin học, Tin học |
A |
A |
A |
B |
A |
A |
A |
A |
|
|
13. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo |
A |
A |
A |
A |
A |
A |
A |
A |
|
|
14. Nghiên cứu khoa học kỹ thuật |
A |
A |
B |
B |
B |
A |
B |
A |
|
|
15. Chuyên đề học tập |
A |
A |
B |
B |
B |
B |
B |
B |
|
Phụ lục 4
HOẠT
ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
1. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong
chương trình giáo dục phổ thông
Hoạt động giáo dục (theo nghĩa rộng) là những hoạt động có chủ đích, có kế
hoạch hoặc có sự định hướng của nhà giáo dục, được thực hiện thông qua những
cách thức phù hợp để chuyển tải nội dung giáo dục tới người học nhằm thực hiện
mục tiêu giáo dục.
a) Trong chương trình giáo dục phổ thông
hiện hành, kế hoạch giáo dục bao gồm các môn học và hoạt động giáo dục (theo
nghĩa hẹp). Khái niệm hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp) dùng để chỉ các hoạt
động giáo dục được tổ chức ngoài giờ dạy học các môn học. Hoạt động giáo dục
(theo nghĩa rộng) bao gồm cả hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp).
Các hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp)
gồm: hoạt động tập thể (sinh hoạt lớp, sinh hoạt trường, sinh hoạt Đội Thiếu
niên Tiền phong Hồ Chí Minh, sinh hoạt Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh);
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp được tổ chức theo các chủ đề giáo dục;
hoạt động giáo dục hướng nghiệp (cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ
thông) giúp học sinh tìm hiểu để định hướng
tiếp tục học tập và định hướng nghề nghiệp; hoạt động giáo dục nghề phổ thông
(cấp trung học phổ thông) giúp học sinh hiểu được một số kiến thức cơ bản về
công cụ, kỹ thuật, quy trình công nghệ, an toàn lao động, vệ sinh môi trường
đối với một số nghề phổ thông đã học; hình thành và phát triển kỹ năng vận dụng
những kiến thức vào thực tiễn; có một số kỹ năng sử dụng công cụ, thực hành kỹ
thuật theo quy trình công nghệ để làm ra sản phẩm đơn
giản.
b) Trong chương trình giáo dục phổ thông
mới, hoạt động giáo dục (theo nghĩa rộng) bao gồm hoạt động dạy học và hoạt
động trải nghiệm sáng tạo.
2. So sánh môn học và
hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình giáo dục phổ thông mới
|
Đặc trưng |
Môn học |
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo |
|
Mục
đích chính |
Hình thành và phát triển hệ thống tri thức khoa học, năng lực nhận thức và hành động
của học sinh. |
Hình thành và phát triển những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá
trị, kỹ năng sống và những năng lực chung cần có ở con người trong xã hội
hiện đại. |
|
Nội
dung |
- Kiến thức khoa học, nội dung
gắn với các lĩnh vực chuyên môn.
- Được thiết kế thành các phần
chương, bài, có mối liên hệ lôgic chặt chẽ hoặc các mô đune tương đối hoàn
chỉnh. |
- Kiến thức thực tiễn gắn bó với
đời sống, địa phương, cộng đồng, đất nước, mang tính tổng hợp nhiều lĩnh vực
giáo dục, nhiều môn học; dễ vận dụng vào thực tế.
- Được thiết kế thành các chủ
điểm mang tính mở, không yêu cầu mối liên hệ chặt chẽ giữa các chủ điểm |
|
Hình
thức tổ chức |
- Đa dạng, có quy trình chặt chẽ,
hạn chế về không gian, thời gian, quy mô và đối tượng tham gia,...
- Học sinh ít cơ hội trải nghiệm
cá nhân.
- Người chỉ đạo, tổ chức hoạt
động học tập chủ yếu là giáo viên. |
- Đa dạng, phong phú, mềm dẻo,
linh hoạt, mở về không gian, thời gian, quy mô, đối tượng và số lượng,...
- Học sinh có nhiều cơ hội trải
nghiệm cá nhân.
- Có nhiều lực lượng tham gia chỉ đạo, tổ chức các hoạt động trải nghiệm với các
mức độ khác nhau (giáo viên, phụ huynh, nhà hoạt động xã hội, chính quyền,
doanh nghiệp,...). |
|
Tương
tác, |
- Chủ yếu là thầy - trò.
- Thầy chỉ đạo, hướng dẫn, trò
hoạt động là chính. |
- Đa chiều.
- Học sinh tự hoạt động, trải
nghiệm là chính. |
|
Kiểm
tra, đánh giá |
- Nhấn mạnh đến năng lực tư duy.
- Theo chuẩn chung.
- Thường đánh giá kết quả đạt
được bằng điểm số. |
- Nhấn mạnh đến kinh nghiệm, năng
lực thực hiện, tính trải nghiệm.
- Theo những yêu cầu riêng, mang
tính cá biệt hoá, phân hoá.
- Thường đánh giá kết quả đạt
được bằng nhận xét. |
Phụ
lục 5
LIÊN QUAN GIỮA CÁC MÔN HỌC (TC2)
VỚI MỘT SỐ NHÓM NGÀNH
Trong chương trình giáo dục trung
học phổ thông học sinh được tự chọn một số môn học (TC2) theo định hướng nghề
nghiệp. Phụ lục 5 chỉ ra những môn học cần thiết nhất đối với từng nhóm ngành
trong xã hội. Để lựa chọn môn học phù hợp với định hướng học lên sau trung học
phổ thông, học sinh có thể tham khảo phụ lục này, kết hợp với thông tin tuyển
sinh đầu vào của các cơ sở đào tạo, cùng với sự tư vấn của giáo viên và nhà
trường.
|
Môn học (TC2)
Nhóm ngành |
Ngữ văn 2 |
Toán 2 |
Vật lý |
Hoá học |
Sinh học |
KH TN |
Lịch sử |
Địa lý |
KH XH |
Công nghệ |
Tin học |
|
Khoa học tự nhiên |
|
x |
x |
x |
x |
|
|
|
x |
|
x |
|
Khoa học xã hội |
x |
|
|
|
|
x |
x |
x |
|
|
|
|
Kinh
tế và quản lý |
x |
|
|
|
|
x |
|
x |
|
|
x |
|
Kỹ
thuật - Công nghệ |
|
x |
x |
x |
x |
|
|
|
x |
x |
x |
|
Nông
- Lâm - Ngư nghiệp |
|
|
|
x |
x |
|
|
x |
|
x |
|
|
Y
- Dược |
|
|
|
x |
x |
|
|
|
x |
x |
x |
|
Văn
hoá nghệ thuật - Thể dục thể thao |
x |
|
|
|
|
x |
x |
x |
|
|
|
|
Quốc
phòng - An ninh |
|
x |
|
|
|
x |
x |
x |
|
x |
x |
([1]) Theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội
nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI) về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương
trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày
27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách
giáo khoa giáo dục phổ thông.