ÔN TẬP HP PPDH SH THCS
PPDH SINH HỌC Ở TRƯỜNG THCS
----------oOo----------
PHẦN I: PPDH SINH HỌC 6
Câu 1- Nhiệm vụ của môn Sinh học 6 ở trường THCS.
1. Cung cấp những kiến thức cơ bản, hệ
thống về cơ thể thực vật và nhóm thực
vật
Sinh học
6 cung cấp những kiến thức cơ bản về hình thái và giải phẫu thực vật, những
hiểu biết về các quá trình sống của thực vật và những biểu hiện của chúng trong
mối liên hệ khăng khít với MT sống ở các cấp độ TB, cơ thể, loài; thấy được
tính đa dạng phong phú của giới thực vật, hiểu được lịch sử phát triển của giới
thực vật làm cơ sở để nhận thức lịch sử phát triển của sinh giới nói chung.
2. Hình thành kĩ năng bộ môn
Sinh học
6 quan tâm rèn luyện các kỹ năng bộ môn, từ đó làm quen với PP nghiên cứu khoa
học.
- Kỹ
năng Hình thái học (làm bộ sưu tập, phân loại một số cây thường gặp);
- Kỹ
năng sinh lý học (quan sát, phân tích, so sánh các hiện tượng sống, thực hiện
thí nghiệm chứng minh các hoạt động sống)...
3. Rèn luyện năng lực tư duy độc lập
Rèn
luyện trí thông minh, phát triển năng lực tư duy như óc quan sát, phân tích,
nhận biết, so sánh tổng hợp và vận dụng kiến thức giải thích các hiện tượng tự
nhiên.
4. Hình thành các phẩm chất nhân cách toàn
diện
- Bồi
dưỡng thế giới quan duy vật biện chứng thông qua việc tìm hiểu mối liên hệ qua
lại giữa cấu tạo và chức năng của các bộ phận các cơ quan trong cơ thể thực
vật, mối quan hệ gắn bó giữa thực vật với MT sống.
- Giáo dục
ý thức hành vi Bảo vệ môi trường, bước đầu định hướng nghề nghiệp...
Câu
2- Phương
pháp dạy học kiến thức hình thái học trong chương trình Sinh học 6. Hãy
minh họa bằng một hoạt động dạy học cụ thể.
- Yêu cầu của việc dạy kiến thức này là phải
giúp HS nắm được các đặc điểm hình dạng, cấu tạo ngoài của các bộ phận, các cơ
quan thực vật có liên quan mật thiết với chức năng và mối quan hệ thống nhất
giữa cơ thể và môi trường.
- Việc dạy các kiến thức hình thái phải quan tâm tới
việc rèn luyện các kỹ năng cơ bản. HS có kỹ năng quan sát tìm tòi,
nghiên cứu tốt mới có thể chủ động, tích cực trong nắm bắt tri thức.
- Về hình thức tổ chức dạy học có thể tiến hành
trên lớp hoặc cũng có thể thực hiện ngoài trời, ở vườn trường.
- Về phương pháp chủ yếu là vận dụng phương
pháp thực hành kết hợp với trao đổi nhóm, xây dựng phiếu hoạt động học tập.
* Ví dụ minh
họa (SV tự nghiên cứu):
- Choïn baøi phuø hôïp.
- Xaùc ñònh muïc tieâu.
- Vaän duïng PPDH phuø hôïp theå
hieän roõ hoaït ñoäng cuûa GV vaø HS.
Câu
3 - Phương
pháp dạy học kiến thức giải phẫu
học trong chương trình Sinh học 6. Hãy
minh họa bằng một hoạt động dạy học cụ thể.
- Yêu cầu của việc dạy phương pháp này là làm
cho HS biết được đặc điểm cấu tạo và mối liên hệ giữa cấu tạo và chức phận của
cây. Vì vậy, giảng về cấu tạo phải gắn với chức năng sinh lý.
- Về kỹ năng : cố gắng rèn cho HS kỹ năng quan
sát với kính hiển vi, kỹ năng vẽ hình, sơ đồ các thiết diện cắt ngang rễ, thân,
lá.
- Về hình thức tổ chức dạy học có thể tiến hành
trên lớp hoặc ở vườn trường.
- Về phương pháp : nên cho HS đối chiếu giữa
hình vẽ, sơ đồ, tranh ảnh với kết quả quan sát mẫu hiển vi và liên hệ với chức
năng của các bộ phận cũng như các đặc điểm thích nghi của chúng.
* Ví dụ minh
họa (SV tự nghiên cứu):
- Choïn baøi phuø hôïp.
- Xaùc ñònh muïc tieâu.
- Vaän duïng PPDH phuø hôïp theå
hieän roõ hoaït ñoäng cuûa GV vaø HS.
Câu 4- Phân tích sự hình thành và phát triển khái niệm
“Cây là một thể thống nhất của giới Thực vật”.
Ngay
từ phần mở đầu, khi tìm hiểu về đặc điểm sống của cơ thể, HS đã thấy mối liên
hệ giữa các bộ phận cơ thể trong hoạt động sống của chúng.
- Phần
mở đầu, mối liên quan giữa các cây xanh có hoa được làm rõ hơn.
- Chương
“Tế bào thực vật” HS thấy được mối liên hệ giữa màng, tế bào chất và nhân, hiểu
được mọi bộ phận của cây đều thống nhất ở cấu tạo bằng tế bào.
- Khi
nghiên cứu các cơ quan rễ, thân, lá, hoa, quả , hạt, tính thống nhất của cây
biểu hiện trong cấu tạo các bộ phận rễ, thân, lá giống nhau và liên hệ khăng
khít với nhau.
- Chương
cuối cùng, tổng quát và hoàn thiện khái niệm cây là một toàn bộ thống nhất thể
hiện trong mối liên quan về cấu tạo giữa các cơ quan, ảnh hưởng của sự hoạt
động của cơ quan nàu đến cơ quan khác trong mối liên hệ giữa cấu tạo và chức
năng của các cơ quan và các bộ phận của cây. Khái niệm này là cơ sở để phát
triển khái niệm cơ thể thích nghi với môi trường.
Đây là
khái niệm quan trọng cần được lưu ý thường xuyên đề cập tới trong các bài của
chương trình.
Câu 5- Các phương pháp đặc thù trong dạy học
Thực vật học.
1. Phương pháp trực quan
- Việc
vận dụng phương pháp trực quan trong giảng dạy Thực vật phù hợp với quy luật
nhận thức của HS nhỏ tuổi là đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng.
Những kiến thức dược đề cập trong chương trình gắn bó mật thiết với thực tế
thiên nhiên, vì vậy việc áp dụng phương
pháp trực quan góp phần rèn luyện các kỹ năng bộ môn như quan sát, phân tích, so
sánh …
- Nhóm
phương pháp trực quan thường được áp dụng trong giảng dạy thực vật là những
phương pháp như biểu diễn vật tự nhiên, biểu diễn thí nghiệm phối hợp với sử
dụng hình tượng như tranh ảnh, mô hình, phim đèn chiếu …
2. Phương pháp thực hành
- Với bộ
môn Thực vật học, phương pháp thực hành đặc biệt có ý nghĩa quan trọng, nó
không chỉ phù hợp với lứa tuổi và phù hợp với quy luật nhận thức. Phương pháp
thực hành góp phần rèn luyện các kỹ năng : quan sát, tìm tòi, lắp đặt thí
nghiệm và qua đó phát huy vai trò chủ thể của HS trong lĩnh hội tri thức.
- Muốn
vận dụng phương pháp thực hành có hiệu quả, GV cần có suy nghĩ dự kiến tiến
trình lên lớp, dự kiến các tình huống có thể xẩy ra và phương hướng giải quyết
các tình huống đó.
- Phương
pháp thực hành được vận dụng khá linh hoạt, có thể là quan sát nhận biết các
đặc điểm hình thái, cấu tạo của các bộ phận của cây; nhận biết các đặc điểm
phân loại; tổ chức và quan sát các thí nghiệm sinh lý; nghiên cứu ảnh hưởng các
nhân tố sinh thái đến sự sinh trưởng và phát triển của cây…
- Điều
cần cố gắng trong vận dụng phương pháp này là trong những trường hợp có thể cần
tạo điều kiện để HS được suy nghĩ (phán đoán, xây dựng phương án kiểm tra dự
đoán, phán đoán) trước khi tiến hành các quan sát, thí nghiệm.
3. Phương
pháp dùng lời
- Tăng
cường hoạt động nghiên cứu sách giáo khoa. GV cần rèn cho HS năng lực đọc sách,
tóm tắt những nội dung chính của SGK theo cách trả lời câu hỏi, hoặc làm báo
cáo nhỏ dưới dạng phiếu học tập.
- Tăng
cường hình thức trao đổi trong hoạt động học tập, có thể thực hiện trên lớp khi
giáo viên đặt tình huống có vấn đề, hoặc có thể thực hành ở các nhóm. Việc học
tập thông qua trao đổi tranh luận chính là cách học trong tương tác xã hội của
mô hình dạy học kiến tạo.
PHẦN II : PPDH SINH HỌC 7
Câu
6- Phương
pháp dạy loại kiến thức sinh lí học trong chương trình Sinh học 7 .
Hãy minh
họa bằng một hoạt động dạy học cụ thể.
1/ Những yêu cầu cần đạt khi dạy loại kiến thức
sinh lý học
- Thông qua việc nghiên cứu chức năng của các cơ quan và
hệ cơ quan để hình thành và phát triển khái niệm trao đổi chất. Mặt khác, mọi
hoạt động của các cơ quan trong cơ thể đều chịu sự chi phối của hệ thần kinh.
- Khi giới thiệu cấu tạo cơ quan cần đề cập ngay tới
hoạt động của các cơ quan đó để giúp học sinh thấy rõ mối quan hệ thống nhất
giữa cấu tạo và chức phận.
- Dạy kiến thức sinh lý cần chú ý đến việc rèn luyện
các kỹ năng như kỹ năng quan sát các hoạt động sống của động vật; kỹ năng tổ
chức thí nghiệm đơn giản …
2/ Phương pháp giảng dạy loại kiến thức
sinh lý học
- Với những bài liên quan tới các cơ quan mà việc
giảng dạy các kiến thức giải phẫu hình thái vận dụng phương pháp thực hành thì
khi dạy các kiến thức sinh lý cũng áp dụng PP thực hành.
- Cũng có khi kiến thức sinh lý được dạy theo PP trực
quan, hoặc bằng sơ đồ, mô hình, hoặc phim video (Thí nghiệm phá tiểu não
chứng minh vai trò phối hợp các hoạt động phức tạp của tiểu não).
- Với các PP thực hành và trực quan, GV cần đặt ra
những câu hỏi tìm tòi phát hiện kết hợp với hoạt động quan sát của học sinh,
qua đó HS tự rút ra kết luận khoa học.
- Với những kiến thức sinh lý trừu tượng thì áp dụng
PP dùng lời với hình thức giảng giải (tự dưỡng, dị dưỡng, tạp dưỡng).
* Ví dụ minh
họa (SV tự nghiên cứu):
Câu
7- Đặc điểm
của hoạt động dạy học Sinh học 7.
1- Chương trình động vật học kế thừa
chương trình thực vật học những khái niệm và kỹ năng sinh học quan trọng như :
khái niệm tế bào, mô, cơ quan; khái niệm trao đổi chất; khái niệm tiến hóa;
khái niệm về các đơn vị phân loại; khái niệm về chức năng sinh lý…
2- Nghiên cứu các ngành các lớp với các đại diện điển hình theo trật tự
tiến hóa tự nhiên của giới động vật.
3- Do tính chất đa dạng về MT sống và lối sống của động vật, có nhiều loài
không thể cho học sinh quan sát trực tiếp trên lớp được như cá voi, rắn độc, cá
sấu … Vì vậy đòi hỏi người GV phải biết lựa chọn phương pháp và phương tiện dạy
học thíc hợp.
4- Giảng dạy động vật cần cho học sinh quan sát mẫu vật sống và đặt chúng
trong MT tự nhiên, nhưng do tính chất luôn hoạt động của động vật hoặc do động
vật có những tập tính phức tạp hay hoạt động theo mùa nên giảng dạy gặp nhiều
trở ngại.
5- Đối tượng học sinh ở độ tuổi 12 –13 rất hiếu động, năng lực tư duy đã
phát triển, khả năng khái quát hóa được nâng cao, năng lực tập trung chú ý kéo
dài hơn so với Hs lớp 6. Nếu giảng dạy chỉ dựa vào mô tả thì HS không hứng thú
học tập. Việc quan sát thí nghiệm với động vật sống nếu không có hướng dẫn chu
đáo dễ gây đổ vỡ. GV cần lựa chọn phối hợp các PP một cách hợp lý theo hướng
phát triển năng lực tư duy và hoạt động độc lập của HS có kết quả.
Câu 8- Sự hình thành và phát triển khái niệm trao đổi chất trong chöông trình Sinh hoïc 7.
Quá
trình dinh dưỡng và hô hấp ở động vật có những điểm khác với thực vật vì hình
thức dinh dưỡng chủ yếu của động vật là dị dưỡng và sự xuất hiện hoàn thiện hệ
tuần hoàn, song song với sự hoàn thiện hệ hô hấp.
- Ở
ngành động vật nguyên sinh tiêu hóa, thải bã, hô hấp thực hiện qua bề mặt cơ
thể. Chuyển sang Ruột khoang, tuy là động vật đa bào, sự tiêu hóa tiến lên một
bước, ngoài tiêu hóa nội bào đã xuất hiện hình thức tiêu hóa ngoại bào trong
khoang tiêu hóa; sự hô hấp vẫn diễn ra qua bề mặt tế bào.
- Giun
đốt có sự xuất hiện hệ cơ quan mới như hệ cơ, hệ bài tiết, hệ tuần hoànà trao đổi chất tiến bộ hơn .
- Ngành
Thân mềm và Chân khớp : trao đổi chất hoàn thiện hơn nhờ sự xuất hiện cơ quan
hô hấp chuyên biệt là mang, phổi, ống khí và sự hoàn thiện hệ tiêu hóa.
- Cấu
trúc cơ thể của động vật có xương sống theo một thể thức chung vì vậy việc phát
triển khái niệm trao đổi chất tiến hành theo hướng trình bày sự tiến hóa của
các cơ quan tiêu hóa, hô hấp, tuần hoàn, thần kinh, bài tiết trong mối quan hệ
với MT sống.
Câu
9- PP dạy
loại kiến thức hình thái học trong chương trình Sinh học 7. Hãy minh họa bằng một hoạt động dạy học cụ thể.
a) Những yêu cầu
cần đạt được khi dạy loại kiến thức Hình thái học
- Hướng học sinh chú ý nghiên cứu và nắm vững đặc điểm về
hình thái và cấu tạo ngoài có liên quan tới vị trí phân loại của động vật như
sự phân đốt của cơ thể và cơ quan vận chuyển, sự đầu hóa, sự phân chia các phần
của cơ thể … từ đó hiểu biết đặc điểm hình thái của các ngành, các lớp động vật
để có thể phân loại những động vật gần gũi.
- Phân tích những đặc điểm hình thái cấu tạo ngoài thể
hiện rõ mối liên hệ giữa hình thái cấu tạo với chức năng, hoạt động sống của
động vật, từ đó hiểu rõ sự thống nhất giữa cơ thể với MT, góp phần phát triển
khái niệm thích nghi.
- Giảng dạy các kiến thức Hình thái học cần chú ý rèn
luyện các kỹ năng : mô tả, quan sát, kỹ năng sử dụng các phương tiện kính lúp,
kinh hiển vi, kỹ năng làm bộ sưu tập các mẫu sâu bọ cánh cứng, cánh vảy, tập
mẫu các loại vỏ sò ốc.
b) Phương pháp dạy loại kiến thức Hình
thái học: Phương pháp chủ đạo và có hiệu quả cao là phương pháp thực hành.
Tổ chức cho HS quan sát trực tiếp các mẫu vật sống. Đối với một số động vật
không có điều kiện quan sát mẫu sống thì vận dụng phương pháp trực quan với các
phương tiện học tập như tranh vẽ, mô hình và phim đèn chiếu …
PHẦN III : PPDH SINH HỌC 8
Câu
10- Các
bước hình thành khái niệm cụ
thể. Nêu ví dụ trong chương trình và SGK Sinh học 8.
* Các bước hình thành khái niệm cụ thể :
Ví dụ : hình thành khái niệm phản xạ:
- Bước 1 : xác định nhiệm vụ nhận thức : phản
xạ là một chức năng sinh lý quan trọng của hệ thần kinh. Mọi hoạt động của cơ
thể thực hiện dưới hính thức phản xạ. Vậy phản xạ là gì ?
- Bước 2 :
Quan sát thí nghiệm : cho HS quan sát thí nghiệm trên ếch xem ếch phản ứng như
thế nào khi bị kích thích các cơ quan thụ cảm ở da bằng một số tác nhân lý hóa.
- Bước 3
:qua thí nghiệm, GV phân tích các yếu tố
tham gia vào phản xạ bằng cách loại trừ dần từng khâu, nếu thiếu 1 khâu trong
các khâu trên, phản xạ không xảy ra.
- Bước 4 :
từ đó, để HS suy lý quy nạp, thử nêu định nghĩa về phản xạ. GV nhận xét, tổng
kết và phát biểu định nghĩa chính xác về phản xạ.
- Bước 5 :
yêu cầu HS tìm ví dụ để củng cố, vận dụng khái niệm.
Câu
11- Phương
pháp dạy các kiến thức ứng dụng trong chương trình Sinh học 8.
1/ Yêu cầu
cần đạt khi dạy các kiến thức ứng dụng
* Về kiến thức :
Phân tích được cơ sở khoa học của các biện pháp vệ
sinh, rèn luyện tăng cường sức khoẻ, tăng cường khả năng lao động học tập; cơ
sở khoa học của các PP cấp cứu khi bị tai nạn và những ứng dụng khác như xây
dựng các tập quán tốt, tránh thai …
* Về kỹ năng :
- Rèn luyện kỹ năng, xây dựng tập
quán giữ gìn vệ sinh, rèn luyện cơ thể.
- Kỹ năng vận dụng kiến thức vào
thực tế đời sống, học tập và lao động.
- Tiếp tục rèn luyện các thao tác
tư duy phân tích–tổng hợp.
* Về thái độ, hành vi :
- Có ý thức tự giác trong giữ gìn
vệ sinh, bảo vệ MT, bảo vệ cơ thể chống bệnh tật.
- Xây dựng quan điểm vô thần,
chống mê tín dị đoan về các nguyên nhân gây bệnh.
- Chấp hành nghiêm chỉnh chủ
trương phòng chống ma túy và các tệ nạn xã hội trong nhà trường
- Góp phần tích cực vào việc
tuyên truyền phổ biến chính sách dân số của Chính phủ.
2/ Phương pháp
dạy các kiến thức ứng dụng
* Đặc điểm của các kiến thức ứng dụng :
- Các kiến thức ứng dụng thừơng
là sự vận dụng các kiến thức cơ bản đã được lĩnh hội trước đó để tìm ra các
biện pháp vệ sinh, rèn luyện thân thể, tăng cường sức khỏe, PP xử lý các tình
huống bất thường xảy ra đối với cơ thể, trong việc xây dựng các thói quen, tập
quán tốt.
- Ngoài ra, các kiến thức ứng
dụng thường liên quan đến những nhu cầu nảy sinh trong đời sống thực tế hằng
ngày rất gần gũi với HS và cũng liên quan đến vốn sống mà các em tích luỹ được
trong đời sống sinh hoạt bản thân.
*
Phương pháp dạy học các kiến thức ứng dụng : GV cần khai thác triệt để vốn
tri thức đã có, những vốn sống và kinh nghiệm mà HS đã tích lũy bằng PP đàm
thoại có tính chất tìm tòi để tự tìm ra các biện pháp vệ sinh; PP xử lý các
tình huống ; giải thích cơ sở khoa học của các ứng dụng, của các hiện tượng
thực tế, những mặt tích cực và tiêu cực trong cách sống, sinh hoạt của bản
thân, gia đình và cộng đồng.
Câu 12- Phương pháp dạy caùc
loaïi kieán thöùc Hình thaùi – Giaûi phaãu trong chöông trình Sinh hoïc 8.
1/
Yêu cầu
* Về kiến thức :
- Xác
định được vị trí, hình dạng ; mô tả được cấu tạo ngoài và trong của các cơ
quan, hệ cơ quan trong cơ thể à mối
liên hệ giữa cấu trúc và chức năng.
- Phân
tích được đặc điểm cấu tạo của một số cơ quan, hệ cơ quan của người so với động
vật, đặc biệt là lớp Thú để thấy rõ nguồn gốc tiến hóa của người. Đồng thời
hiểu rõ những sai khác về mặt chất của con người so với các động vật khác là
kết quả của lịch sử tiến hóa lâu dài trong quá trình lao động và sống thành xã
hội của con người.
*
Về kỹ năng :
- Rèn kỹ
năng quan sát, nhận biết, kỹ năng mổ xẻ.
- Rèn
một số thao tác tư duy : phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa.
* Về thái độ, hành vi :
- Trên
cơ sở hiểu rõ cấu tạo mà có ý thức tự giác giữ gìn vệ sinh đảm bảo cho sự phát
triển bình thường của cơ thể.
2/ Phương pháp dạy các kiến thức hình thái
– giải phẫu : cần coi trọng nguyên tắc trực quan
* Vai
trò của các phương tiện trực quan :
- Các
vật thật bao gồm : các mẫu tươi (tim, phổi, thận …), mẫu ngâm, các tiêu bản
hiển vi.
- Các
vật tượng hình như mô hình, tranh vẽ, các hình chụp, hình vẽ trên bảng họăc các
sơ đồ cấu tạo, phim đèn chiếu …
* Phương
pháp sử dụng các phương tiện trực quan trong dạy học :
- Phương
tiện trực quan sẽ đóng vai trò chủ yếu và tích cực trong quá trình nhận thức
khi chúng được sử dụng là nguồn để dẫn tới kiến thức.
- Đối
với những kiến thức không phải hoàn toàn mới thì PP quan sát được vận dụng
tương đối ít nhằm rút ra những sai khác qua so sánh đi tới kết luận về sự tiến
hóa của người so với động vật.
- Các
kiến thức mang tính kế thừa nên sử dụng PP trình bày mô tả để tiết kiệm thời
gian hoặc vận dụng PP đàm thoại để khai thác vốn hiểu biết của HS kết hợp với
giảng giải minh họa.
Câu
13- Phaân tích caùc thaønh phaàn kieán thöùc trong
noäi dung chöông trình Sinh hoïc 8 vaø neâu moái quan heä giöõa caùc thaønh
phaàn kieán thöùc ñoù.
Căn cứ
vào các lĩnh vực khác nhau trong sinh học, có thể phân các khái niệm bộ phận
thành 3 nhóm :
- Khái
niệm giải phẫu : phản ánh các đặc điểm hình thái cấu tạo của các
cơ quan, hệ cơ quan. Nắm vững các khái niệm giải phẫu của các hệ cơ quan tạo
điều kiện cho việc hiểu rõ chức năng và cơ chế sinh lý của chúng ngoài ra còn
cung cấp những dẫn chứng cho việc khẳng định nguồn gốc và sự tiến hóa của con
người.
- Khái
niệm sinh lý : bao gồm các hiện tượng sinh lý và các
quá trình sinh lý.
+ Các
hiện tượng sinh lý mới co thấy mặt biểu hiện bên ngoài của các hoạt động sinh
lý của các cơ quan, hệ cơ quan, mới thấy được khâu đầu và cuối của các hoạt động
đó.
+ Quá
trình sinh lý đi sâu vào cơ chế bên trong của các hiện tượng sinh lý, tìm hiểu
sự tương tác của các cấu trúc tham gia vào quá trình.
- Các
khái niệm vệ sinh, y học : khái niệm về
các bệnh phản ánh các dấu hiệu đặc trưng của bệnh, từ đó đề ra các biện pháp
giữ gìn vệ sinh, bảo vệ sức khỏe, phòng chống bệnh tật.
* Moái lieân heä
giöõa 3 thaønh phaàn kieán thöùc noùi treân …