Skip navigation

1.2.1 Giun đũa (Ascaris lumbricoides)

. Hình thể chung

Là loại giun lớn ký sinh ở người. Hình thể giống như chiếc đũa tròn. Giun cái dài 20 - 25cm, giun đực dài 15 - 17cm. Giun đũa có màu trắng hồng như sữa, hoặc hơi hồng, hai đầu nhọn, con đực nhỏ hơn con cái và đuôi thường cong về phía bụng, đuôi con cái thon và nhọn.

Trứng hình bầu dục hoặc hơi tròn, vỏ xù xì, dày có sức chống đỡ với hóa chất. Trong cùng là nhân sẫm. Trong thân giun cái có thể có tới 24 triệu trứng và mỗi ngày giun cái đẻ trên 20 vạn trứng.

Chu kỳ

 

Giun đũa sống ở ruột non của người.

Giun cái đẻ trứng, trứng theo phân ra ngoài, phát triển thành trứng mang ấu trùng. Trứng này tồn tại rất lâu trong đất không bị hủy hoại (từ 1 đến 5 năm). Người ăn phải trứng có ấu trùng, trứng qua bộ máy tiêu hóa, ấu trùng thoát ra khỏi vỏ theo mạch máu ruột tới gan, theo tĩnh mạch trên gan tới tĩnh mạch chủ trên vào tim phải. Từ tim phải, theo động mạch phổi vào phổi. Trong thời gian ở phổi, ấu trùng thoát vỏ 2 lần, theo phế quản lên hầu họng, rồi theo thực quản xuống ruột non mà trở thành giun đũa trưởng thành.

Chu kỳ từ khi nhiễm trứng giun tới khi phát triển thành giun trưởng thành cần có thời gian (60 - 75 ngày). Giun sống được khoảng 13 tháng.

Giun trưởng thành sống ở ruột non, nhưng cá biệt có thể thấy giun chui vào gan, ruột thừa, ống tụy, chui lên dạ dày. Đó là trường hợp khi giun lạc chỗ. Nếu trứng giun đũa của người lạc vật chủ (chuột, lợn, gà ăn phải) thì ấu trùng cũng không phát triển thành giun trưởng thành.

 

Câu hỏi gợi ý tìm hiểu bài:

 

Trình bày chu kỳ của giun đũa?

Triệu chứng và tác hại

- Kém phát triển về tinh thần và thể chất: gầy, ngủ ít, hay quấy khóc, nếu mắc nhiều giun đũa kéo dài dẫn đến suy dinh dưỡng.

- Rối loạn tiêu hóa: Làm tổn thương niêm mạc ruột gây kém ăn, buồn nôn, đại tiện lỏng, phân sống, đau bụng vùng quanh rốn.

- Trường hợp nhiều giun có thể gây những biến chứng : tắc ruột, viêm ruột thừa, giun chui lên ống mật gây viêm đường mật, sỏi mật, apxe gan. Trẻ nhiều giun dễ mắc các bệnh nhiễm khuẩn, lồng ruột, thủng ruột. Giai đoạn ấu trùng ở phổi có thể gây viêm phổi, chảy máu phổi. Nếu ấu trùng cư trú tại não, tủy sống, mắt thì sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng hơn.

- Khi nhiều ấu trùng di chuyển đến phổi có thể gây hội chứng loeffler: ho, đau ngực, bạch cầu toan tính cao, nhưng các triệu chứng thường mất nhanh (khoảng một tuần).

Câu hỏi gợi ý tìm hiểu bài:

- Mô tả triệu chứng và tác hại của trẻ khi bị nhiễm giun đũa?

- Triệu chứng nào giúp phát hiện trẻ bị nhiễm giun?

Biện pháp phòng bệnh và điều trị

* Phòng nhiễm giun đũa

    - Quản lý phân: Phải xây dựng hố xí đúng quy cách, hợp vệ sinh

    - Vệ sinh ngoại cảnh: phòng của trẻ cần phải được thông thoáng, tạo điều kiện cho ánh sáng chiếu vào càng nhiều càng tốt.

- Tránh nhiễm trứng giun: giữ vệ sinh ăn uống như: ăn chín, uống sôi, vệ sinh thực phẩm và chế biến thức ăn. Tại các cơ sở mầm non cần thực hiện nghiêm túc chế độ vệ sinh: rửa tay cho trẻ trước khi ăn. Tránh chơi lê la đất cát.

* Điều trị

Điều trị phải đi đôi với việc tăng cường vệ sinh phòng chống tái nhiễm.

Thuốc điều trị giun đũa: phải theo đơn bác sĩ.

Câu hỏi gợi ý tìm hiểu bài:

- Nêu cách phòng nhiễm giun đũa?

Made with eXeLearning (New Window)