Skip navigation

2.4 Bệnh bạch hầu

2.4.2 Nguyên nhân

Bạch hầu là do vi khuẩn Corynebacterium diptheriae gây nên, lây trực tiếp qua đường hô hấp bằng giọt tiết nhỏ từ mũi họng người bệnh sang người lành. Cũng có thể lây qua các đồ dùng của bệnh nhân, hoặc có thể từ người bệnh đã hết triệu chứng còn mang vi trùng và một số người lành mang vi trùng.

Câu hỏi gợi ý tìm hiểu bài:

- Tác nhân gây bệnh bạch hầu?

- Bệnh bạch hầu lây truyền qua con đường nào?

2.4.3 Triệu chứng

Hình. Màng giả ở bạch hầu họng 

* Bạch hầu họng thể thông thường

- Thời kỳ ủ bệnh: Từ 2 đến 5 ngày, chưa có triệu chứng.

- Thời kỳ khởi phát: Trẻ sốt nhẹ 37,5 - 380C, mệt nhọc, khó chịu, quấy khóc, da xanh, chảy nước mũi. Họng đau đỏ, có điểm trắng mờ trên amidan. Vài ngày sau trẻ sốt cao, ho, nuốt khó, đau họng, da xanh tái, miệng có mùi hôi, hạch cổ to di động, không đau. Có một lớp màng giả dính chặt vào niêm mạc họng.

- Thời kỳ toàn phát: Khoảng 2 - 3 ngày, màng giả lan ra khắp vùng họng và lan trùm lưỡi gà, màn hầu, màng giả có màu trắng ngà, dính chặt, khó bóc, dễ chảy máu, nhanh tái phát. Hạch cổ to, di động, không đau ; nước mũi chảy, họng đau. Toàn thân sốt, nhiễm độc nặng, da xanh tái, mạch nhanh, huyết áp hạ.

- Thời kỳ lui bệnh

+ Nếu được phát hiện sớm, điều trị kịp thời, từ 24 đến 48 giờ màng giả rụng hết.

+ Nếu điều trị muộn, màng giả lan xuống thanh quản, phế quản, toàn thân rất nặng, đến ngày 10 - 15 có thể chuyển sang liệt và thể bạch hầu ác tính, toàn thân nhiễm độc nặng ... trẻ nhanh chóng tử vong.

* Bạch hầu ở thanh quản,

Thường sau bạch hầu họng và tiến triển qua 3 giai đoạn:

- Giai đoạn khàn tiếng: trẻ khàn tiếng, sốt nhẹ, nhiễm độc toàn thân.

- Giai đoạn khó thở

- Giai đoạn ngạt thở và chết

* Bạch hầu mũi

 

Tại mũi có dịch nhầy. Dịch trong hoặc dịch lẫn máu hoặc dính máu và mủ, thường ở một bên mũi, bên trong mũi có màng giả

 

 

CÂU HỎI

Nêu các triệu chứng của bệnh bạch hầu?

2.4.4 Biến chứng

            

               - Viêm cơ tim

               - Viêm dây thần kinh ngoại biên

               - Viêm cầu thận, viêm phổi

2.2.5 Điều trị

Phát hiện sớm, điều trị kịp thời, điều trị đúng và đủ

Điều trị toàn diện, chú ý đến chế độ dinh dưỡng : cho trẻ ăn đầy đủ các chất dinh dưỡng, ăn lỏng, uống đủ nước.

Chế độ chăm sóc, hộ lý chu đáo: bệnh nhi nằm tại giường tránh biến chứng, luôn theo dõi mạch, nhịp thở, nhiệt độ, tránh cho trẻ những tai biến đáng tiếc xảy ra.

Thuốc : dùng kháng độc tố bạch hầu SAD.

Kháng sinh : Peniciline 50.000 - 100.000 đơn vị/kg trong một ngày, trong 5 - 7 ngày.

Điều trị các biến chứng.

2.4.6 Phòng bệnh

- Cách li: Khi phát hiện bệnh bạch hầu cần phải khai báo ngay để kịp thời ngăn chặn sự lây lan thành dịch.

       Bệnh nhân cần cách ly tại bệnh viện cho đến khi hết triệu chứng lâm sàng và phải xét nghiệm dịch trong họng 2 lần, cách nhau 1 tuần, nếu kết quả âm tính mới được xuất viện.

       Với những trẻ cùng lớp tiếp xúc với trẻ bị bệnh hoặc những người chăm sóc trẻ cần được lấy dịch họng để nuôi cấy, nếu âm tính thì tiêm phòng vắcxin. Nếu dương tính thì cần được tiêm giải độc tố và dùng kháng sinh trong 7 ngày.

        Trong phòng, nhóm có bệnh nhân và các đồ dùng, đồ chơi cần được khử trùng, tẩy uế, quần áo được luộc sôi.

       Cần phát hiện người lành mang vi khuẩn

- Tiêm phòng: Tất cả trẻ em đều được tiêm phòng bạch hầu ở 2 - 4 tháng tuổi (BH - HG - UV).

- Vệ sinh môi trường không khí: Thường xuyên cho trẻ hít thở không khí trong sạch, tránh xa các nguồn lây bệnh.

Made with eXeLearning (New Window)