Skip navigation

IV. Bệnh thấp tim

Định nghĩa

Thấp tim là hậu quả của một bệnh nhiễm liên cầu beta tan máu nhóm A vùng hầu họng, là một bệnh toàn thân, bệnh của tổ chức liên kết gây tổn thương nhiều bộ phận (tim, khớp, da, thần kinh...) nhưng tổn thương tim là nguy hiểm nhất vì có thể gây tử vong.

Bệnh thấp tim có đặc điểm :

Là bệnh của trẻ em ở lứa tuổi học đường - rất thường gặp ở trẻ em từ 6 - 15 tuổi.

Bệnh còn rất phổ biến ở các nước chậm và đang phát triển - nơi điều kiện kinh tế, văn hóa nói chung và y tế nói riêng còn chưa tốt.

Bệnh chưa có vắcxin tiêm phòng

CÂU HỎI

Bệnh thấp tim là gì?

Nguyên nhân

- Là hậu quả của viêm hầu họng do liên cầu khuẩn bêta tan máu nhóm A. Liên cầu khuẩn có các chất có tác dụng phá hủy màng hồng cầu, tiểu cầu, có độc tính với tế bào cơ tim và thận.

Bệnh thường xảy ra 2 - 4 tuần sau khi liên cầu khuẩn xâm nhập, tạo nên một sự "đáp ứng miễn dịch quá mức của cơ thể", gây viêm tim, viêm nhiều khớp, tổn thương da, não.

- Thuật ngữ "thấp tim" chỉ mối liên quan giữa hai hội chứng khớp và tim, tuy nhiên trong một số trường hợp có viêm tim nhưng không có viêm khớp.

* Các yêu tố thuận lợi:

- Tuổi : thường gặp ở trẻ em từ 7 - 15 tuổi,

- Yếu tố môi trường : Khí hậu lạnh, ẩm. Bệnh hay gặp ở các nước vùng ôn đới, nhiệt đới, hay gặp vào mùa đông xuân.

- Mức sống kinh tế, văn hóa thấp : Nhà ở chật chội, ẩm thấp, thiếu vệ sinh, gia đình đông con, thu nhập thấp, văn hóa kém.

- Yếu tố gia đình : Nhiều trẻ trong một gia đình, hai trẻ sinh đôi cùng bị thấp tim. Chưa rõ là do yếu tố di truyền hay yếu tố môi trường.

Câu hỏi

- Trình bày nguyên nhân gây bệnh thấp tim?

- Giải thích vì sao:bệnh xảy ra sau khi liên cầu khuẩn xâm nhập, tạo nên một sự "đáp ứng miễn dịch quá mức của cơ thể", gây bệnh thấp tim?

 

- Bệnh thấp tim có phải do liên cầu khuẩn trực tiếp gây ra không?

- Vì sao bệnh ít xảy ra ở trẻ đưới 5 tuổi?

Triệu chứng

Các triệu chứng thường xuất hiện sau nhiễm trùng họng 2 - 4 tuần, ở các bộ phận khác nhau, hay gặp nhất là ở khớp, tim, thần kinh...

- Sốt cao, dao động, da xanh, mệt mỏi, có khi đau bụng, chảy máu cam.

- Đau khớp : xảy ra đột ngột, là triệu chứng cha mẹ chú ý ngay đến bệnh thấp tim. Các khớp sưng, đau, nóng, đỏ, di chuyển từ khớp này sang khớp khác mà không để lại di chứng, đa số là ở các khớp như khớp gối, cổ chân, cổ tay, khuỷu tay.

- Viêm tim : Là biểu hiện nặng và nguy hiểm nhất của bệnh thấp tim, có thể tử vong

Viêm tim xuất hiện ngay tuần đầu. Khi tim bị viêm, trẻ thở nhanh hơn bình thường, ngay cả lúc ngủ.

Đôi khi nhịp tim lại chậm, gây rối loạn nhịp tim, có tiếng thổi tâm thu ở mỏm tim do van 2 lá bị viêm.

Ngoài ra có thể bị hở van động mạch chủ, viêm nội mạc tim, viêm màng ngoài tim hoặc suy tim dẫn đến tử vong.

- Múa giật : là biểu hiện thần kinh, xuất hiện chậm hơn và từ từ ; rối loạn vận động như viết khó, hay đánh rơi đồ vật, cầm đũa bát khó khăn. Dần dần, các động tác rối loạn mạnh và hỗn độn làm cho sinh hoạt khó khăn. Trương lực cơ giảm.

- Biểu hiện ở da :

+ Hạt Meynet : ít gặp, thường gặp trong các đợt viêm tim tiến triển. Đó là các hạt cứng, đường kính từ 0,5 - 2cm dưới da, không dính vào da, nhưng dính vào nền xương chẩm, xương bả vai, cột sống, đầu gối và các gân của các cơ duỗi ở tay, chân, vùng háng,... Các hạt ấn không đau, tồn tại một vài ngày hoặc một tuần rồi biến mất không để lại di chứng.

+ Ban vòng đỏ : thường gặp, là các ban màu hồng hoặc vàng nhạt, đường kính từ 1 - 3cm, hình tròn, có bờ viền. Thường thấy ở mình, gốc chi, không thấy ở mặt, không ngứa, xuất hiện nhanh, mất đi sau vài ngày, không để lại dấu vết.

Chẩn đoán sớm bệnh còn cần dựa vào xét nghiệm và điện tâm đồ.

Câu hỏi gợi ý tìm hiểu bài:

 

- Những triệu chứng thường gặp của bệnh thấp tim là gì?

 

- Phân biệt ban vòng đỏ và các ban khác: sởi?

Phòng bệnh và điểu trị

1. Phòng bệnh

a. Phòng thấp ban đầu

- Phòng bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp.

- Điều trị ngay các trường hợp viêm họng ở trẻ.

- Nếu bị viêm họng phải đi khám bệnh, làm xét nghiệm. Viêm họng do liên cầu khuẩn phải điều trị bằng Penicillin trong 10 ngày liền.

b. Phòng thấp tái phát

Áp dụng cho trẻ đã bị thấp tim.

- Thường dùng các loại Penicillin chậm như Retarpen, Extencillin, Benzathinpenicillin tiêm bắp sâu (thường tiêm trong phạm vi 1/4 trên ngoài của cơ mông lớn).

Liều lượng :

Trẻ dưới 6 tuổi 600.000 đv/1 lần.

Trẻ trên 6 tuổi 1.200.000 đv/1 lần.

Thời gian tiêm : Cứ 28 ngày 1 lần cho các thể viêm đa khớp, viêm tim nhẹ. Hoặc 21 ngày một lần cho các thể viêm tim nặng, cho bênh nhân mắc nhiều bênh van tim do thấp hoặc cho các bênh nhân có nguy cơ tái phát cao.

Có thể dùng penicillinV 200.000 đv, uống 2 viên, hai lần 1 ngày.

Thời gian phòng bệnh tái phát :

+ 5 năm cho các thể viêm đa khớp, viêm tim nhẹ. Nếu trong 5 năm có một lần tái phát phải phòng đến 21 tuổi.

+ Suốt đời : Cho các thể viêm tim nặng hoặc có tổn thương nhiều van tim.

Giáo dục nâng cao sức khỏe toàn thân.

2 Điều trị

Chế độ nghỉ ngơi : Nói chung nên nghỉ hoàn toàn (nằm tại giường) trong giai đoạn bênh tiến triển (từ 1 - 6 tuần), sau đó hoạt động nhẹ. Với thể khớp, hoạt động sau 6 tuần. Với các thể viêm tim nặng, thời gian nghỉ và hoạt động bình thường có thể kéo dài hơn tùy theo thể bệnh.

Nhiễm liên cầu cho đến nay vẫn dùng Penicilin là tốt nhất. Khi thấy trẻ sau viêm họng lại có sốt cao, viêm khớp, cần đưa đến y tế ngay để khám và chữa kịp thời, đúng cách, đề phòng biến chứng nặng ở tim.

CÂU HỎI

Nêu biện pháp phòng bệnh thấp tim?

 

Made with eXeLearning (New Window)