I. Tủ thuốc và cách sử dụng thuốc cho trẻ
2. Nguồn gốc
- Nguồn gốc thực vật : thuốc được điều chế từ lá cây như thuốc trợ tim từ
lá cây trúc đào,
- Nguồn gốc vi sinh vật : thuốc được chế từ các tế bào vi sinh vật sống như
từ nấm cho các kháng sinh ( Peniciline...)
- Nguồn gốc động vật : insulin.
- Nguồn gốc từ các chất khoáng : Ca..
- Nguồn tổng hợp : Ampicilline, Erythromycine...
3. Phân loại thuốc
- Thuốc thông thường: là thuốc dùng điều trị hằng ngày, dùng quá liều sẽ
gây tai biến. VD hạ nhiệt, giảm ho, kháng sinh
- Ngoài ra, người ta quy ước nhãn thuốc cho các loại thuốc có độc tố như
sau :
+ Thuốc độc bảng A : có nhãn thuốc viền đen, chỉ được dùng khi có chỉ định
rõ ràng của thầy thuốc, ví dụ Moocphin.
+ Thuốc độc bảng B : có nhãn thuốc màu đỏ hay màu vàng, khi dùng thuốc phải thận trọng, cân nhắc kỹ.
CÂU HỎI GỢI Ý TÌM HIỂU BÀI
Thuốc được phân thành những loại nào?
4. Tác dụng của thuốc
4.1 Tác dụng tại chỗ và tác dụng
toàn thân
Tác dụng tại chỗ là tác dụng ngay
nơi đưa thuốc vào như bôi, nhỏ, đặt vào niêm mạc.
Tác dụng toàn thân là thuốc có
tác dụng với toàn thân như khi uống hoặc tiêm thuốc vào cơ thể để điều trị
bệnh.
4.2 Tác dụng chính, tác dụng phụ
- Tác dụng chính là tác dụng mong muốn như : Aspirin có tác dụng chữa giảm
đau và hạ sốt.
- Tác dụng phụ là tác dụng không mong muốn : tác dụng phụ của Aspirin là
gây xuất huyết, chảy máu dạ dầy.
4.3 Tác dụng chữa triệu chứng và
tác dụng chữa nguyên nhân
- Tác dụng chữa triệu chứng như các thuốc chống ho, hạ sốt.
- Tác dụng chữa nguyên nhân như các thuốc kháng sinh có tác dụng diệt khuẩn
là nguyên nhân gây bệnh.
4.4 Tác dụng hiệp đồng, chọn lọc,
đối lập
Chọn lọc là tính năng của thuốc đặc
hiệu với từng loại bệnh, ví dụ Penicillin có tác dụng tốt với liên cầu khuẩn,
Rimifon có tác dụng tốt với trực khuẩn lao.
Tác dụng hiệp đồng là tính năng có
được khi dùng 2 hay 3 loại thuốc phối hợp.
Tác dụng đối lập là khi dùng những
thuốc có tác dụng ngược nhau để điều trị ngộ độc như ngộ độc thuốc ngủ thì dùng
Maloxen để giải độc.
4.5 Tác dụng hổi phục và không hổi
phục
Tác dụng hổi phục là tính năng có
được khi dùng thuốc điều trị người bệnh trở lại trạng thái bình thường.
Tác dụng không hổi phục là khi đưa
thuốc vào thì bệnh hết, hết thuốc thì bệnh lại tái phát.
CÂU HỎI GỢI Ý TÌM HIỂU BÀI
Thuốc gồm những tác dụng nào? Phân tích các tác dụng của thuốc khi
đưa vào cơ thể?
5. Những yếu tố ảnh hưỏng đến tác dụng của thuốc
5.1 Đặc
điểm của thuốc
- Yếu tố lý học : những thuốc hòa
tan trong nước có tác dụng nhanh nhưng mất đi nhanh, thuốc hòa tan trong dầu có
tác dụng chậm hơn. Thuốc dễ bay hơi có tác dụng nhanh nhưng mất đi nhanh.
- Yếu tố hóa học : tác dụng của
thuốc phụ thuộc rất nhiều vào cấu trúc hóa học của từng loại thuốc. Thuốc nào
có cấu trúc để vi khuẩn dễ tiếp nhận và khó tạo ra các yếu tố kháng thuốc là
thuốc có tác dụng tốt.
Do vậy, khi đã xác định bệnh, cần dựa vào tính chất dược lý của thuốc để
điều trị đặc hiệu. Khi có nhiều loại thuốc có tác dụng tương đương nên ưu tiên
chọn loại thuốc có độ an toàn cao, ít độc và rẻ tiền.
Không nên sử dụng nhiều loại thuốc cùng một lúc, vì ta khó có thể hiểu biết
được đầy đủ tính tương kỵ của chúng, mặt khác khả năng gây độc tăng lên, giá
thành điều trị tăng lên.
- Liều dùng: khi uống thuốc cần được tính đủ liều mới có tác dụng tốt.
Có nhiều cách để tính liều
lượng thuốc cho trẻ : tính theo lứa tuổi, theo cân nặng, theo diện tích da...
Thông thường để dễ tính người ta tính theo cân nặng hay theo tuổi.
- Đường đưa thuốc vào : thuốc được đưa vào cơ thể bằng nhiều đường như :
đường tiêm (tiêm tĩnh mạch, tiêm bắp, tiêm dưới da, tiêm trong da) ; đường
uống, đường bôi qua da, đặt ở niêm mạc miệng hay hậu môn, nhỏ trực tiếp (nhỏ
mắt, nhỏ mũi, nhỏ tai).
- Đường thải trừ các thuốc :
Thuốc có thể được thải trừ qua thận, qua đường tiêu hóa, qua hô hấp, qua
các tuyến mổ hôi, qua tuyến sữa, qua nhau thai, qua móng, qua tóc,... Thuốc nào
được thải qua nhiều đường và tốc độ thải thuốc nhanh thì tác dụng ít.
- Đặc điểm cơ thể trẻ em
Ở trẻ nhỏ dễ nhạy cảm với thuốc. Do vậy, khi dùng thuốc cho trẻ cần thận
trọng: phải dùng đúng chỉ định, đúng liều thuốc, nhất là những thuốc bôi ngoài
da, không nên dùng thuốc kích thích da nhiều và không bôi diện tích quá rộng dễ
gây ngộ độc cho trẻ. Ở trẻ em tế bào gan, thận còn rất kém, khả năng thải trừ
thuốc chậm nên không dùng thuốc kéo dài và những thuốc gây độc như thuốc phiện
và dẫn chất.
Câu hỏi gợi ý tìm hiểu bài:
1. Nêu cách dùng thuốc phù hợp
với cơ thể trẻ?
6. MỘT SỐ THUỐC THƯỜNG DÙNG
Là những thuốc có tác dụng ngăn cản sự phát triển của vi khuẩn và ức chế
quá trình sinh sản của vi khuẩn như các loại axit, các loại thuốc nhóm Halogen
gồm có hợp chất của clo và iốt : cloramin, các muối kim loại như muối thủy ngân, muối bạc,
pHormon, penal xanhmetylen,...
Kháng sinh là những chất có nguồn gốc vi sinh vật hoặc có nguồn gốc tổng
hợp, với liều điều trị thuốc sẽ có tác dụng ngăn cản hay diệt vi sinh vật gây
bệnh phát triển trong cơ thể.
Kháng sinh được sử dụng rộng rãi, chiếm 60 - 70% các loại thuốc được sử
dụng, đặc biệt là ở các nước đang phát triển, kháng sinh rất phong phú về chủng
loại và rất có hiệu quả trong điều trị nhưng cũng xuất hiện hiện tượng khá phổ
biến là vi khuẩn kháng thuốc làm cho điều trị gặp khó khăn và tốn kém. Nhất là
trong điều kiện hiện nay nhiều người sử dụng kháng sinh mà không nắm được
nguyên tắc sử dụng.
- Nguyên tắc sử dụng kháng sinh
Để giảm bớt tác hại do sử dụng không đúng kháng sinh gây ra, chúng ta phải
sử dụng theo một số nguyên tắc :
+ Chỉ sử dụng kháng khi biết rõ
nguyên nhân gây bệnh là vi khuẩn : thông qua xét nghiệm và kinh nghiệm thăm
khám lâm sàng.
+ Chỉ sử dụng kháng sinh khi có chỉ
định rõ ràng của thầy thuốc về loại kháng sinh, về liều lượng cũng như cách sử
dụng.
+ Kháng sinh chỉ dùng để điều trị
những bệnh do vi khuẩn và phòng một số bệnh nhất định.
Ví dụ :
Trẻ em sốt là một hiện tượng do nhiều nguyên nhân như sốt do siêu vi trùng,
sốt do rối loạn nước và điện giải, sốt do sức nóng, sốt do phản ứng của cơ thể
với tiêm chủng. Vì vậy, nếu chỉ có dấu hiệu sốt thì không dùng kháng sinh ngay.
Dùng kháng sinh phòng bệnh chỉ được áp dụng với thấp khớp cấp do liên cầu.
Một số phẫu thuật lớn dùng kháng sinh trước khi mổ có nguy cơ nhiễm trùng cao,
vì kháng sinh chỉ có tác dụng khi vi khuẩn phát triển còn dự phòng là không có
tác dụng.
Phối hợp kháng sinh : thông thường chỉ dùng một loại kháng sinh. Chỉ phối
hợp khi cần thiết như bệnh nặng (nhiễm trùng huyết), bệnh kéo dài hoặc trên
những cơ thể quá yếu, khi phối hợp cũng nên chọn các nhóm có giá trị hiệp đồng
cao và ít gây kháng thuốc cho vi khuẩn.
Cần chọn kháng sinh đặc hiệu, phổ
hẹp, càng đặc hiệu càng tốt và cần dễ sử dụng (với trẻ em dùng uống là tốt
nhất), ít tác dụng phụ.
Luôn luôn phải kiểm tra kết quả của
kháng sinh để xem xét lại việc chẩn đoán bệnh, liều lượng, lựa chọn kháng sinh,
nếu thấy cần thiết thì thay đổi kháng sinh (dựa vào kháng đồ).
Khi điều trị kháng sinh, tiến hành biện pháp phòng bệnh song song tránh khả năng bội nhiễm thêm vi khuẩn.
Câu hỏi gợi ý tìm hiểu bài:
- Nêu nguyên tắc sử dụng kháng sinh?
- Trẻ em sốt có dùng kháng sinh không? Vì sao?
7. TỦ THUỐC CHO TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON
* Mục đích: Tại các trường mầm non, cần phải có một tủ thuốc cấp cứu và phải có một người phụ trách y tế có nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe, nuôi dưỡng trẻ (xử trí bước đầu khi trẻ ốm, khi gặp một số tai nạn bất ngờ hoặc trong việc phòng dịch bệnh cho trẻ ngay tại trường). Nhà trẻ, mẫu giáo cần được trang bị tủ thuốc, có đầy đủ các loại thuốc và dụng cụ y tế thiết yếu.
- Nhiệt kế. Bông thấm nước, gạc. Băng cuộn, băng dính.
- Kéo, kẹp bông, nẹp, băng vải,... để cố định gãy xương.
- Thuốc sát trùng ngoài da (cồn 700, cồn iốt). Dầu cao.
-Thuốc hạ nhiệt Paracetamol. Oresol. Thuốc nhỏ mắt Cloramphenicol 0,4%, Argyrol 3 - 5%.
- Tủ thuốc phải đóng chắc chắn, có
nhiều ngăn để đựng (lọ thuốc, bông băng...), cửa bằng kính và có khóa.
- Tủ thuốc phải treo cao trên tầm với của trẻ.
- Các loại thuốc viên đều phải để trong lọ riêng đậy kín,...
- Mỗi lọ thuốc đều phải có nhãn dán ở ngoài và ghi rõ tên thuốc, hàm lượng,
cách dùng, hạn dùng. Thường xuyên kiểm tra để vứt bỏ những thuốc đã hết hạn
dùng và bổ sung thuốc mới.
- Tủ thuốc phải được giữ sạch sẽ, không được để lẫn bất kỳ thứ gì khác vào
tủ thuốc.
Chú ý :
- Các
cô giáo không được tự ý dùng thuốc kháng sinh cho trẻ và các loại thuốc khác
ngoài tủ thuốc khi không có sự hướng dẫn của thầy thuốc.
- Các thuốc sát trùng như Crezim,
Cloramin,... để sát trùng các phòng và nhà vệ sinh, không được để vào tủ thuốc
và phải do cô phụ trách y tế (nếu có) hoặc phân công một cô cất giữ ở một chỗ
quy định riêng. Không được để bất cứ chỗ nào trong phòng trẻ.