Skip navigation

3.2 Bệnh viêm cầu thận cấp

3.2.1 . Nguyên nhân

Viêm cầu thận cấp tiên phát ở trẻ em là một bệnh viêm cầu thận không làm mủ toàn bộ cầu thận cả hai bên thận, thường xuất hiện sau một nhiễm khuẩn chủ yếu do liên cầu, theo một cơ chế miễn dịch phức tạp.

Nguyên nhân chính gây viêm cầu thận cấp là liên cầu khuẩn bêta tan huyết nhóm A. Bệnh xảy ra sau khi bị nhiễm liên cầu ở ngoài da (lở) hoặc ở tai mũi họng (viêm họng cấp) theo cơ chế miễn dịch. Ngoài ra, có thể do virut và các vi khuẩn khác.

* Yếu tố thuận lợi cho sự phát triển của bệnh :

- Bệnh hay gặp ở trẻ tuổi mẫu giáo và bắt đầu đi học.

- Thời tiết lạnh dễ bị viêm họng và mùa hè trẻ hay bị viêm da là những yếu tố thuận lợi cho phát triển.

Bệnh diễn biến nói chung là lành tính, nhưng số ít cũng có thể gây nguy hiểm.

Câu hỏi

Giải thích “Bệnh xảy ra sau khi bị nhiễm liên cầu ở ngoài da (lở) hoặc ở tai mũi họng (viêm họng cấp) theo cơ chế miễn dịch.”

3. 2.2 Triệu chứng

 

 

a. Thời kỳ khởi phát

Sau khi bị mắc bệnh viêm da, viêm họng từ 1 đến 3 tuần, trẻ có các triệu chứng mệt mỏi, sốt nhẹ, đau lưng, da hơi xanh, đái ít, phù nhẹ ở mặt, có khi rất kín đáo.

b. Giai đoạn toàn phát

- Phù : bắt đầu ở mi mắt, mặt rồi xuống toàn thân. Phù trắng, phù mềm, phù tăng khi ăn mặn.

- Tăng huyết áp rất sớm có thể ảnh hưởng đến tim mạch. Nếu được điều trị kịp thời huyết áp sẽ giảm nhanh.

- Đái ra máu : 50 - 70% trường hợp nhìn thấy nước tiểu có máu.

- Số lượng nước tiểu giảm, có khi vô niệu.

Ba triệu chứng đặc trưng cổ điển của viêm cầu thận cấp : phù, cao huyết áp và đái máu.

- Xét nghiệm nước tiểu : Prôtêin niệu 3g/lít hoặc ít hơn, có rất nhiều hồng cầu và tế bào trụ hạt.

- Xét nghiệm máu : Prôtêin huyết thanh giảm.

* Tiến triển của bệnh:

    - Khỏi hoàn toàn ở trẻ em (75 - 90%).

Trong 1 - 2 tuần đầu các triệu chứng giảm nhanh, sau đó các triệu chứng xét nghiệm phải từ vài tháng đến 1 năm, chức năng thận sau 6 tháng mới bình thường.

Có thể diễn biến kéo dài thành mãn tính hoặc diễn biến xấu dần đưa đến tử vong do suy tim, phù phổi cấp, co giật do huyết áp cao (huyết áp tối đa trên 140 mmHg).


Câu hỏi

- Trình bày triệu chứng của bệnh qua các thời kỳ?

- Nêu dấu hiệu điển hình của bệnh?

3. 2.3 . Điều trị

Tất cả bệnh nhi đều phải được điều trị và theo dõi sát, đặc biệt trong giai đoạn cấp, được điều trị kịp thời sẽ ngăn ngừa và xử trí kịp thời các biến chứng.

- Chế độ ăn uống : lúc đầu cho ăn lỏng (cháo, hoa quả, sữa).

Phải ăn hạn chế tuyệt đối muối trong 2 - 4 tuần tùy theo mức độ giảm của bệnh.

Số lượng nước vào cơ thể bằng số lượng nước tiểu ngày hôm trước cộng với 200ml.

Chất đạm chỉ hạn chế trong thể suy thận. Nếu bệnh nhi còn trong thời kỳ bú mẹ hay ăn sam vẫn cho bú. Không cho ăn bột với muối hay nước mắm.

- Chế độ chăm sóc :

Bệnh nhân cần nghỉ tại giường từ 2 - 4 tuần. Hằng ngày theo dõi huyết áp, cân nặng và số lượng nước tiểu. Phải theo dõi trong 3 - 6 tháng đến một năm sau khi ra viện.

- Thuôc :

Kháng sinh Penicillin hoặc Erythromycine, thuốc lợi tiểu đông y, tây y, thuốc hạ huyết áp...

Điều trị tích cực các ổ viêm họng, ở ngoài da. Trẻ cần được theo dõi để phát hiện bệnh tái phát.

- Kết quả điều trị viêm cầu thận cấp :

Thường trong 2 - 3 tuần, phù giảm, số lượng nước tiểu tăng, huyết áp trở lại bình thường.

Sau một tháng : hết prôtêin trong nước tiểu, nhưng hồng cầu 10000/phút có thể kéo dài trong năm.

- Trường hợp kết quả điều trị kém :

Huyết áp vẫn cao sau 1 tháng điều trị.

Prôtêin niệu trên 1g/24 giờ sau 6 tháng.

Nước tiểu có hồng cầu trên 10000/phút.

Câu hỏi gợi ý tìm hiểu bài:

 

Chế độ chăm sóc và chế độ ăn uống của người bị bệnh viêm cầu thận cấp như thế nào?

 

3.2.4 . Phòng bệnh

- Vệ sinh mũi họng, vệ sinh thân thể để tránh các bệnh viêm mũi họng, lở loét ngoài da, chốc đầu cho trẻ...

- Giữ ấm cho trẻ về mùa đông.

Câu hỏi gợi ý tìm hiểu bài

- Nêu cách phòng bệnh viêm cầu thận cấp?

PHẦN ĐỌC THÊM

LỊCH SỬ PHÁT HIỆN VÀ ĐẶC TÍNH GÂY BỆNH CỦA LIÊN CẦU KHUẨN

 

         Liên cầu khuẩn được Billroth phát hiện năm 1874, được Fehleisen phân lập 1883, và được Rosebach đặt tên là Streptococcus pyogenes 1884. 1903 được Schottmueller và Brown J.H. phân chia thành ba nhóm dựa trên hình ảnh làm tan máu của vi khuẩn là alpha, beta, và gamma

         Về sau, Lancefield phát hiện thành phần protein M ở thành vi khuẩn có vai trò quan trọng gây bệnh, và dựa trên protein M, tác giả phân chia liên cầu khuẩn beta tan huyết ra các phân nhóm A, B, C. Các nghiên cứu vào giữa những năm 1900 phát hiện ra mối liên quan giữa nhiễm liên cầu khuẩn nhóm A với thấp khớp cấp và viêm cầu thận. Thành của liên cầu khuẩn là một cấu trúc phức tạp có chứa các chất kháng nguyên khác nhau

         Nhóm A của liên cầu khuẩn có hai protein mang tính kháng nguyên là kháng nguyên M và kháng nguyên T. Tác nhân gây bệnh chủ yếu của liên cầu khuẩn là protein M. Protein M kháng lại quá trình thực bào và giúp vi khuẩn xâm nhập nhanh vào mô. Kháng thể đặc hiệu kháng lại kháng nguyên M làm bất hoạt protein M, miễn dịch có tính đặc hiệu týp và tồn tại kéo dài. Liên cầu khuẩn beta tan huyết nhóm A tiết ra hai ngoại độc tố là streptolysin O và streptolysin S, trong đó chỉ có streptolysin O có tính kháng nguyên,

 

Made with eXeLearning (New Window)