Skip navigation

2.2.1 Các bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính trên

Đặc điểm bệnh lý

        - Một số bệnh thường gặp : viêm mũi, viêm họng, viêm Amidan, viêm tai giữa, viêm tai xương chũm.

       - Các bệnh thường liên quan đến nhau, diễn biến kéo dài, hay tái phát.

       - Biểu hiện của bệnh không nặng, nhưng có những biến chứng nguy hiểm.

Nguyên nhân

- Do vi khuẩn và virut có sẵn trong vùng họng, mũi gặp điều kiện thuận lợi gây bệnh như các loại vi khuẩn, tụ cầu, liên cầu, phế cầu, trực khuẩn hoặc các loại virut sởi, cúm...

- Bệnh có thể xảy ra sau khi mắc các bệnh cấp tính.

Yếu tố thuận lợi

- Thời tiết : lạnh hoặc thay đổi thời tiết đột ngột.

- Do đặc điểm cấu tạo và giải phẫu ở vùng tai - mũi - họng có nhiều khe kẽ và là cửa ngõ đi vào cơ thể nên vi khuẩn dễ dàng xâm nhập.

      - Do cơ địa ở những trẻ đẻ non, suy dinh dưỡng

Câu hỏi

Trình bày nguyên nhân gây bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính trên?

Triệu chứng

a. Bệnh viêm mũi cấp

- Toàn thân : trẻ sốt cao 38 - 390C, có khi co giật, trẻ mệt mỏi, hay quấy khóc, ngủ kém.

- Hô hấp : ngạt mũi, tắc mũi, thường thở bằng miệng

- Khám : nước mũi chảy, lúc đầu trong, sau đục có mủ đặc, niêm mạc mũi xung huyết, xuất tiết, nhiều dịch nhày đọng ở sàn mũi, hốc mũi, có lớp mủ chảy từ trên mũi xuống.

- Bệnh khỏi nhanh sau 3 - 4 ngày điều trị.

b. Bệnh viêm amidan (Amidan và VA)

* Thể cấp tính

- Toàn thân trẻ sốt cao, mệt mỏi, kém ăn.

- Có cảm giác khô nóng rát ở vùng họng, nhất là khi nói, khi ho. Họng vướng, thở ngáy về đêm, nói giọng mũi, thở bằng miệng.

- Khám: hốc mũi đầy mủ nhầy phủ lên VA họng, amidan sưng to, đỏ có mủ trắng phủ lên, thành sau họng có lớp mủ chảy từ trên xuống, màng tai xung huyết đỏ, mất bóng. Các tổ chức hạch bạch huyết ở cổ to và đau.

* Thể mãn tính

- Toàn thân : thể chất phát triển kém, trẻ gầy yếu, da xanh xao, ít ngủ, tinh thần chậm chạp, hay quên, học yếu.

- Chảy nước mũi nhày kéo dài, tắc mũi liên tục, đêm ngủ hay ngáy, nghiến răng, thở khò khè, nói giọng mũi, thở bằng miệng, hơi thở hôi. Ho nhiều về đêm và gần sáng, họng ngứa, rát, hay có cảm giác vướng.

- Khám mũi có nhiều mủ nhày, niêm mạc phù nề.

- Họng : Amidan to, có hang hốc đầy mủ và chất nhày (có khi teo nhỏ lại). VA to thành từng múi, khám tai thấy màng tai xám đục.

c. Bệnh viêm họng đỏ

- Trẻ sốt rét run, mệt mỏi, kém ăn, nhức đầu, đau mình mẩy.

- Họng có cảm giác nóng rát, nhất là khi ho, nói.

- Mũi chảy nước đục, mủ, tắc mũi.

- Ho từng cơn có đờm, giọng nói khàn.

- Khám họng thấy niêm mạc đỏ, có những chấm mủ trắng.

- Hạch dưới hàm to và đau.

- Niêm mạc mũi đỏ, màng nhĩ đỏ xung huyết.

d. Bệnh viêm tai giữa : Tai giữa là phần nằm giữa màng nhĩ và tai trong. Bệnh viêm tai giữa thường gặp ở trẻ em, có 2 thể : cấp tính và mãn tính.

* Thể cấp tính : hay gặp ở trẻ, có 2 giai đoạn:

- Giai đoạn đầu:

+ Trẻ sốt cao đột ngột 39 - 400C.

+ Có triệu chứng của viêm mũi họng.

+ Đau tai: đau ngày càng tăng (trẻ lắc đầu, dụi đầu).

+ Khám màng thấy tai đỏ xung huyết.

- Giai đoạn toàn phát : 2 thời kỳ

+ Thời kỳ ứ mủ :

Toàn thân trẻ sốt cao kéo dài. Thường có triệu chứng rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, phân sống.

Đau tai ngày càng tăng, đau sâu ở trong tai theo nhịp đập của mạch.

Ù tai, chóng mặt, nghe kém.

Khám : màng tai phồng, mất bóng, có màu vàng nhạt.

+ Thời kỳ vỡ mủ : có thể tự vỡ hay chích rạch.

Nếu để tự vỡ các triệu chứng giảm đi. Mủ chảy ra lúc đầu loãng, sau đặc dần. Nhưng mủ thường chảy không hết, sau đó các triệu chứng tái phát và có thể trở thành mãn tính.

Nếu chích rạch, các triệu chứng hết, sẹo nhanh lành.

* Viêm tai giữa mãn

- Viêm tai giữa mủ nhày :

Viêm tai giữa mủ nhày thường do từ thể cấp tính điều trị không hết hoặc từ viêm mũi họng dẫn đến.

+ Triệu chứng ít, chỉ có mủ nhày dính màu trắng hoặc vàng nhạt chảy theo từng đợt với viêm mũi họng.

+ Khám : màng tai thủng nhỏ có màu hồng, sạch nhẵn. Điều trị nhanh khỏi.

-Viêm tai giữa mủ thối :

Từ viêm tai cấp chuyển sang kèm theo viêm xương.

+ Mủ chảy ra đặc lổn nhổn, màu vàng bẩn có lẫn máu, mùi thối, có nhiều vi khuẩn, mủ chảy liên tục, nghe kém, có thể bị điếc, ù tai, chóng mặt.

+ Khám : màng tai thủng rộng sát bờ xương, bờ nham nhở, đáy lùi sùi để lộ xương.


Câu hỏi

1. Trình bày triệu chứng của bệnh viêm mũi cấp?

2. Trình bày triệu chứng của bệnh viêm amiđan thể cấp và thể mãn tính?

3. Trình bày triệu chứng của bệnh viêm họng đỏ?

4. Trình bày triệu chứng của bệnh viêm tai giữa?

5. Dấu hiệu nào để nhận biết trẻ viêm tai giữa cấp tính sớm nhất?

Biến chứng của các bệnh tai, mũi, họng


Từ viêm mũi, viêm họng dẫn đến viêm tai ; viêm thanh, khí, phế quản, viêm phổi ; viêm thận, viêm khớp, thấp tim.

Từ viêm tai giữa gây viêm màng não, não, apxe não, liệt mặt, viêm tai xương chũm.

Tiêu chảy.

Phòng bệnh

- Vệ sinh tai, mũi, họng thường xuyên: ở các nhóm trẻ cần có lịch nhỏ mũi, mắt cho trẻ hằng tuần. Hằng ngày cần giáo dục trẻ có ý thức súc miệng, đánh răng thường xuyên.

- Nâng cao sức khỏe cho trẻ bằng chế độ ăn, hằng ngày cần ăn đầy đủ các chất dinh dưỡng tránh cho trẻ bị suy dinh dưỡng.

- Giữ ấm cho trẻ, không để trẻ bị nhiễm lạnh.

- Phòng các bệnh lây cấp tính bằng việc thực hiện tiêm phòng rộng rãi, đầy đủ và đúng lịch, với các dịch lây lan cần được cách ly và dập tắt ngay, không được để dịch lan tràn ở các nhóm trẻ.

- Điều trị tích cực các bệnh nhiễm trùng cấp tính như viêm phổi, tiêu chảy,... cần nạo VA, chữa viêm xoang nếu có.

Câu hỏi

Nêu biện pháp phòng bệnh nhiễm khuẩn cấp tính đường hô hấp trên.

 

Made with eXeLearning (New Window)