a. Bệnh viêm mũi cấp
- Toàn thân : trẻ sốt cao 38 - 390C, có khi co giật, trẻ mệt
mỏi, hay quấy khóc, ngủ kém.
- Hô hấp : ngạt mũi, tắc mũi, thường thở bằng miệng
- Khám : nước mũi chảy, lúc đầu trong, sau đục có mủ đặc, niêm mạc mũi xung
huyết, xuất tiết, nhiều dịch nhày đọng ở sàn mũi, hốc mũi, có lớp mủ chảy từ
trên mũi xuống.
- Bệnh khỏi nhanh sau 3 - 4 ngày điều trị.
b. Bệnh viêm amidan (Amidan và VA)
*
Thể cấp tính
- Toàn thân trẻ sốt cao, mệt mỏi, kém ăn.
- Có cảm giác khô nóng rát ở vùng họng, nhất là khi nói, khi ho. Họng
vướng, thở ngáy về đêm, nói giọng mũi, thở bằng miệng.
- Khám: hốc mũi đầy mủ nhầy phủ lên VA họng, amidan sưng to, đỏ có mủ trắng phủ lên, thành sau họng có lớp mủ
chảy từ trên xuống, màng tai xung huyết đỏ, mất bóng. Các tổ chức hạch bạch
huyết ở cổ to và đau.
* Thể mãn tính
- Toàn thân : thể chất phát triển kém, trẻ gầy yếu, da xanh xao, ít ngủ, tinh thần chậm chạp, hay quên,
học yếu.
- Chảy nước mũi nhày kéo dài, tắc mũi liên tục, đêm ngủ hay ngáy, nghiến
răng, thở khò khè, nói giọng mũi, thở bằng miệng, hơi thở hôi. Ho nhiều về đêm
và gần sáng, họng ngứa, rát, hay có cảm giác vướng.
- Khám mũi có nhiều mủ nhày, niêm mạc phù nề.
- Họng : Amidan to, có hang hốc đầy mủ và chất nhày (có khi teo nhỏ lại).
VA to thành từng múi, khám tai thấy màng tai xám đục.
c. Bệnh viêm họng
đỏ
- Trẻ sốt rét run, mệt mỏi, kém ăn, nhức đầu, đau mình mẩy.
- Họng có cảm giác nóng rát, nhất là khi ho, nói.
- Mũi chảy nước đục, mủ, tắc mũi.
- Ho từng cơn có đờm, giọng nói khàn.
- Khám họng thấy niêm mạc đỏ, có những
chấm mủ trắng.
- Hạch dưới hàm to và đau.
- Niêm mạc mũi đỏ, màng nhĩ đỏ xung huyết.
d. Bệnh viêm tai
giữa : Tai giữa là phần nằm giữa màng nhĩ và tai
trong. Bệnh viêm tai giữa thường gặp ở trẻ em, có 2 thể : cấp tính và mãn tính.
* Thể cấp tính : hay gặp ở trẻ, có 2 giai đoạn:
-
Giai đoạn đầu:
+ Trẻ sốt cao đột ngột 39 - 400C.
+ Có triệu chứng của viêm mũi họng.
+ Đau tai: đau ngày càng tăng (trẻ lắc đầu, dụi đầu).
+ Khám màng thấy tai đỏ xung huyết.
- Giai đoạn
toàn phát : 2 thời kỳ
+
Thời kỳ ứ mủ :
Toàn thân trẻ sốt cao kéo dài.
Thường có triệu chứng rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, phân sống.
Đau tai ngày càng tăng, đau sâu ở trong tai theo nhịp đập của mạch.
Ù tai, chóng mặt, nghe kém.
Khám : màng tai phồng, mất bóng, có màu vàng nhạt.
+ Thời kỳ vỡ mủ : có thể tự vỡ
hay chích rạch.
Nếu để tự vỡ các triệu chứng giảm đi. Mủ chảy ra lúc đầu loãng, sau đặc
dần. Nhưng mủ thường chảy không hết, sau đó các triệu chứng tái phát và có thể
trở thành mãn tính.
Nếu chích rạch, các triệu chứng hết, sẹo nhanh lành.
*
Viêm tai giữa mãn
-
Viêm tai giữa mủ nhày :
Viêm tai giữa mủ nhày thường do từ thể cấp tính điều trị không hết hoặc từ
viêm mũi họng dẫn đến.
+ Triệu chứng ít, chỉ có mủ nhày dính màu trắng hoặc vàng nhạt chảy theo
từng đợt với viêm mũi họng.
+ Khám : màng tai thủng nhỏ có màu hồng, sạch nhẵn. Điều trị nhanh khỏi.
-Viêm tai giữa mủ thối
:
Từ viêm tai cấp chuyển sang kèm theo viêm xương.
+ Mủ chảy ra đặc lổn nhổn, màu vàng bẩn có lẫn máu, mùi thối, có nhiều vi
khuẩn, mủ chảy liên tục, nghe kém, có thể bị điếc, ù tai, chóng mặt.
+ Khám : màng tai thủng rộng sát bờ xương, bờ nham nhở, đáy lùi sùi để lộ
xương.