Skip navigation

ÔN TẬP

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC PHẦN

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP

HỌC PHẦN: BỆNH TRẺ EM

DÙNG CHO CÁC LỚP GD MẦM NON

-----oOo-----

 

Câu 1. Phân tích các triệu chứng của bệnh viêm kết mạc cấp tính (bệnh đau mắt đỏ). Đề xuất các biện pháp phòng bệnh viêm kết mạc tại trường và tại nhà cho trẻ.

a) Triệu chứng

* Triệu chứng cơ năng:

- Bệnh nhân có cảm giác cộm, rát như có cát trong mi mắt do kết mạc bị phù nên  cương tụ và viêm lớp biểu mô kết mạc.

- Bệnh nhân sợ ánh sáng, chảy nước mắt nhưng thị lực vẫn bình thường.

* Khám:

- Hai mi mắt sưng, dử dính chặt vào hai mi mắt (dử còn gọi là tiết tố là chất xuất tiết do viêm). Tiết tố màu vàng hoặc màu như mủ, có khi lẫn máu. Tiết tố là yếu tố làm bệnh lây lan rất mạnh.

- Vạch mi thấy kết mạc màu đỏ tươi, phù nề, đội lên cao làm nhắm mắt không  khít. Gai máu tăng sinh, kết mạc xù xì có màu đỏ: đó là những mạch máu nổi lên. - Có một lớp màng giả mỏng màu trắng, dễ bóc tách. Màng giả là một lớp tơ  huyết cô đặc lại, phủ lên kết mạc, sụn mi, mủn. Nếu màng giả khó bóc, bóc dễ chảy  máu và tái tạo nhanh là viêm kết mạc cấp do vi khuẩn bạch hầu. Nếu được điều trị kịp  thời sẽ khỏi trong vòng từ 10-15 ngày

b) Phòng bệnh

- Cách ly những trẻ bị bệnh. Ở trong nhóm trẻ có những cháu bị đau mắt đỏ thì các cháu không nên chuyển sang nhóm khác. Khi nào dịch không lây lan nữa thì mới được tiếp xúc.

- Các đồ dùng của trẻ như chăn, màn, quần áo, giường chiếu, các đồ chơi của trẻ bị bệnh phải được khử khuẩn và để riêng.

- Khăn rửa mặt của trẻ hàng ngày phải được giặt sạch bằng xà phòng, phơi ra nắng, hàng tuần phải luộc sôi từ 2-3 lần. Tốt nhất trong trường mầm non nên cho trẻ dùng riêng khăn, giặt khăn dưới vòi nước chảy.

- Chú ý diệt ruồi nhặng, ngày cũng cho trẻ ngủ màn. Giữ sạch đôi tay cho trẻ, không để trẻ dụi tay lên mắt. Trước khi rửa mặt cho trẻ, tay cô phải rửa xà phòng. Khi trẻ đi ra đường, bụi, cát và trời nắng cần có kính bảo vệ mắt cho trẻ.

Câu 2. Nêu các nguyên nhân, triệu chứng gây bệnh tiêu chảy ở trẻ em. Trình bày ba dấu hiệu mất nước ở trẻ khi bị bệnh tiêu chảy cấp.

a) Nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy ở trẻ em

- Ăn uống:

          + Do mẹ thiếu sữa hoặc cai sữa sớm. Cho trẻ ăn bột sớm, bột đặc, ăn nhiều hoặc thành phần Protit, Gluxit, lipit trong thức ăn không phù hợp với tuổi.

          + Dinh dưỡng không tốt dẫn đến tiêu chảy, tiêu chảy là nguyên nhân suy dinh dưỡng, SDD lại làm tiêu chảy tăng lên.

- Nhiễm khuẩn:

+ Virus Rota là tác nhân chính gây tiêu chảy nặng & đe dọa trẻ em dưới 2 tuổi.

+ Vi khuẩn: Do nhiễm khuẩn tại ruột; Do nhiễm khuẩn ngoài đường ruột.

- Yếu tố thuận lợi cho sự phát triển của bệnh:

+ Do môi trường vệ sinh kém, khí hậu nóng.

+ Trẻ bị suy dinh dưỡng.

+ Trẻ dưới 2 tuổi, nhất là trẻ từ 6-12 tháng hay bị bệnh.

b) Triệu chứng của bệnh tiêu chảy

* Hệ tiêu hóa:

- Tiêu chảy xuất hiện đột ngột: đại tiện phân lỏng, nhiều nước, số lần đại tiện nhiều hơn bình thường.

- Nôn: thường xuất hiện đầu tiên trong trường hợp tiêu chảy do virut rota hoặc do tụ cầu. Làm mất nhiều nước và các chất điện giải.

- Biếng ăn.

Trong tiêu chảy kéo dài, trẻ đại tiện phân lỏng từ 2 tuần trở lên thường dẫn đến suy dinh dưỡng.

* Hệ thần kinh: Trẻ quấy khóc, vật vã, co giật, có khi mệt lả, li bì hôn mê; có thể sốt cao.

* Dấu hiệu mất nước:

- Mất nước nhẹ: Cân nặng của trẻ mất dưới 5% trọng lượng cơ thể, trẻ chưa khát nước, quấy khóc.

- Mất nước vừa: Cân nặng của trẻ giảm từ 5 - 9% trọng lượng cơ thể, trẻ khát nhiều, vật vã, mắt trũng, miệng khô, môi se, khóc không có nước mắt, nhịp thở nhanh, mạch nhanh, da mất đàn hồi.

- Mất nước nặng: Cân nặng mất trên 10% trọng lượng cơ thể, khát nước nhiều, lờ đờ, mệt mỏi, thóp trũng, môi se, miệng khô, khóc không có nước mắt, da mất đàn hồi, nước tiểu ít, mạch nhanh nhỏ, huyết áp hạ.

          a Mất nước là triệu chứng quan trọng vì đó là nguyên nhân gây tử vong ở trẻ. Vì vậy, khi trẻ tiêu chảy cần phải đánh giá tình trạng mất nước.

c) Dấu hiệu mất nước ở trẻ em khi bị bệnh tiêu chảy cấp

          - Mất nước nhẹ: cân nặng của trẻ giảm <5% khối lượng cơ thể. Chưa có dấu hiệu mất nước, không khát nước, môi không khô, mắt không trũng…

          - Mất nước vừa: cân nặng của trẻ giảm từ 5-9% khối lượng cơ thể, trẻ khát nhiều, vật vã, mắt trũng, môi se, khóc không có nước mắt…

          - Mất nước nặng: cân nặng của trẻ mất >9% khối lượng cơ thể. Khát nước nhiều lờ đờ, mệt mỏi, thóp trũng, môi se, miệng khô, khóc không có nước mắt…

Câu 3. Nêu nguyên nhân của bệnh còi xương và các biện pháp phòng bệnh còi xương cho trẻ?

a) Nguyên nhân của bệnh còi xương

- Do thiếu ánh nắng mặt trời, do trẻ em sống trong những căn nhà chật chội thiếu ánh nắng, do tập quán kiêng khem không cho trẻ ra ngoài trời ; trẻ sinh vào mùa đông, ở các vùng nhiều mây mù, nhà trẻ thiếu ánh nắng mặt trời.

- Do chế độ ăn uống : trẻ ăn sữa bò, ăn bột đường hay bột muối dễ bị còi xương vì thức ăn này có lượng vitamin D quá thấp hoặc tỷ lệ canxi và phôtpho không thích hợp.

- Trẻ đẻ non, sinh đôi ; do dự trữ vitamin D thấp, hoặc do hệ thống enzym tham gia vào quá trình chuyển hóa vitamin D có hoạt tính yếu.

- Trẻ bị nhiễm khuẩn, nhất là các bệnh nhiễm khuẩn ở hệ hô hấp và tiêu hóa.

- Những trẻ bị rối loạn tiêu hóa kéo dài hoặc tắc đường mật bẩm sinh cũng rất dễ bị còi xương, vì việc hấp thu vitamin D và canxi bị cản trở.

b) Phòng bệnh còi xương

Phòng bệnh là chủ yếu, bằng cách :

- Nuôi trẻ bằng sữa mẹ. Nếu trẻ ăn sữa bò phải cho thêm vitamin D liều 400 đơn vị/ngày, uống suốt năm đầu sau khi sinh và nhất là về mùa đông.

- Đưa trẻ ra ngoài nắng dịu vào buổi sáng hằng ngày, chú ý để chân tay, mặt, lưng, ngực, bụng trẻ lộ ra ngoài.

- Ăn uống đủ chất.

- Chăm sóc bà mẹ lúc mang thai và cho con bú. Người mẹ cần tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. Vào các tháng cuối nên ăn nhiều các thức ăn có vitamin D, canxi, phôtpho và nếu có điều kiện thì uống thêm dầu cá.

- Khi trẻ có biểu hiện sớm nghi ngờ còi xương cần khuyên cha mẹ đưa con đến y tế để khám chữa trị kịp thời.

Câu 4. Tại sao trẻ em hay mắc các bệnh về răng ? Cho biết cách phòng và chăm sóc trẻ bị bệnh sâu răng.

a) Sâu răng do nhiều nguyên nhân gây nên:

- Do bẩm sinh, do cấu tạo hình thể của răng: mặt lõm, nhiều rãnh trên mặt nhai dễ bị sâu do thức ăn đọng lại ở răng nhất là đường bị vi khuẩn lên men tạo thành axit lactic, làm tiêu canxi gây sâu răng.

- Vi khuẩn ở men răng, liên cầu Streptococcus mutans.

- Một số yếu tố thuận lợi cho sự phát triển của bệnh:

+ Quá trình dinh dưỡng kém: thiếu Canxi, thiếu vitamin D trong bệnh còi xương, thiếu Fluor trong thức ăn, nước uống; Chế độ ăn nhiều đường trẻ dễ bị sâu răng hơn.

+ Vệ sinh răng miệng kém, thiếu sự giáo dục nha khoa.

+ Cho trẻ em ăn thức ăn quá nóng, quá lạnh hoặc quá cứng.

+ Chấn thương làm sứt, mẻ răng dễ gây sâu răng.

b) Phòng bệnh và chăm sóc trẻ bị sâu răng

- Chế độ ăn: ngay khi trẻ còn trong bào thai, nhất là những tháng cuối, người mẹ cần được ăn uống đầy đủ, chú ý đến vitamin, chất khoáng. Khi trẻ em ra đời cần được ăn sữa mẹ và đủ chất, nhất là ở thời kỳ mọc răng và thay răng, chú ý đến thức ăn, nước uống có Fluor, không nên cho trẻ ăn nhiều đường, kẹo bánh.

- Vệ sinh răng miệng: Trong miệng có nhiều vi khuẩn và những thức ăn đọng lại, thúc đẩy quá trình sâu răng phát triển, cho nên việc vệ sinh răng miệng là cần thiết. Chải răng: cần chải răng sáng, tối và sau khi ăn.

         - Những thức ăn để sạch răng và giảm sâu răng như: cà rốt, táo, chuối; tránh các thức ăn như kẹo, bích quy…nếu ăn sau đó cần súc miệng ngay.

- Cần phát hiện răng sâu sớm (giai đoạn chỉ có vết trắng đục) đưa trẻ đến bác sĩ nha khoa bôi thuốc, răng sẽ hồi phục hoàn toàn. Trường hợp có lỗ sâu phải cho trẻ đến bệnh viện (khoa răng) để hàn lại.

- Cần tổ chức khám răng định kỳ cho trẻ ở trường mầm non.

Câu 5. Nêu nguyên nhân và các triệu chứng điển hình của bệnh sốt xuất huyết. Ở trường mầm non giáo viên cần làm gì để phòng bệnh sốt xuất huyết cho trẻ?

a) Nguyên nhân

Do virus Dengue thuộc nhóm Adenovirus gây ra.

Đường lây truyền: Đường máu; Muỗi cái Aedes aegypti hút máu bệnh nhân mang theo virus rồi truyền cho người lành qua vết muỗi đốt.

b) Triệu chứng điển hình của bệnh sốt xuất huyết

- Hội chứng nhiễm khuẩn: Sốt cao liên tục, không rét run; Có khi nổi ban ở ngực và chi.

- Hội chứng tiêu hoá: Chán ăn; Đau bụng, nôn, táo bón.

- Hội chứng thần kinh: Đau vùng trán; đau cơ, đau khớp; Đau sau nhãn cầu.

- Hội chứng tim mạch (ngày thứ 2– 6): Mạch nhanh, huyết áp hạ.

- Hội chứng xuất huyết: xuất huyết dưới da thành chấm hoặc đám, xuất huyết niêm mạc, chảy máu nội tạng.

c) Phòng bệnh sốt xuất huyết cho trẻ ở trường mầm non

Hiện chưa có vacxin phòng bệnh. Biện pháp phòng bệnh chủ yếu là tránh muỗi đốt, diệt lăng quăng, diệt muỗi trưởng thành.

- Phun thuốc diệt muỗi xung quanh trường…

- Thoa kem chống muỗi đốt, mặc quần áo dài tay đối với trẻ em, ngủ mùng kể cả ban ngày…

- Sắp xếp quần áo, đồ vật gọn gàng, ngăn nắp.

- Dọn vệ sinh, phát quang bụi rậm, khai thông các vũng nước ứ đọng.

- Đậy kín dụng cụ chứa nước (lu, chậu,…) và lật úp khi không dùng đến để muỗi không vào đẻ trứng.

- Thay nước ở các bình hoa, thả muối vào chén nước kê chân chạn.

- Thả cá vào các dụng cụ chứa nước lớn như hồ chứa, bể, đập.

- Thu gom các vật dụng phế thải trong nhà và xung quanh để không gian thoáng đãng, muỗi không có nơi ẩn nấp.

Câu 6. Nêu các biểu hiện chính của bệnh tay-chân-miệng. Cần làm gì để phòng bệnh tay-chân-miệng cho trẻ ở trường mầm non?

a) Những biểu hiện chính của bệnh tay-chân-miệng

- Bệnh biểu hiện ban đầu bằng sốt nhẹ, cũng có thể sốt cao tới 39 - 400C.

- Đau họng, chảy nước bọt liên tục; Biếng ăn hoặc bỏ ăn.

- Khó ngủ, quấy khóc, run chi, giật mình nhiều một cách bất thường.

- Phỏng (bóng) nước trong miệng thường thấy ở lợi, lưỡi và mặt trong của má. Ban đầu là những chấm đỏ xuất hiện 1 - 2 ngày sau khi sốt, tiến triển thành phỏng (bóng) nước vỡ ra thành vết loét.

- Phỏng (bóng) nước cũng xuất hiện ở da, thường thấy ở lòng bàn tay, lòng bàn chân…

b) Phòng bệnh tay-chân-miệng cho trẻ ở trường mầm non

 Hiện nay chưa có vắc xin phòng bệnh. Cần thực hiện tốt các biện pháp sau:

- Rửa tay cho trẻ nhiều lần trong ngày bằng xà phòng và nước sạch nhất là trước khi ăn và sau khi vệ sinh.

- Người chăm sóc trẻ cũng cần rửa tay nhiều lần nhất là khi chế biến thức ăn, trước khi cho trẻ ăn và sau khi vệ sinh cho trẻ.

- Không cho trẻ mút tay hoặc đưa đồ chơi lên miệng.

- Cho trẻ ăn chín uống chín, dùng riêng thìa, bát.

- Thu gom, xử lý phân và chất thải của trẻ.

- Thường xuyên vệ sinh sàn nhà, đồ chơi, vận dụng của trẻ bằng xà phòng hoặc nước sát khuẩn.

Câu 7. Trình bày các triệu chứng khi trẻ bị viêm phổi. Trong các triệu chứng đó, dấu hiệu nào là điển hình của bệnh ? Cách phòng ngừa bệnh viêm phổi ?

a) Viêm phổi gồm các triệu chứng:

- Triệu chứng nhiễm khuẩn: sốt cao, ho, nôn trớ, mệt mỏi, quấy khóc, khó chịu, da xanh, môi khô, lưỡi bẩn.

- Triệu chứng hô hấp: khó thở, nhịp thở nhanh, nông, không đều, cánh mũi phập phồng, co rút lồng ngực, tím tái ở lưỡi, quanh môi và đầu chi, có cơn ngừng thở.

- Các triệu chứng khác: mạch nhanh, tim đập nhanh, nhỏ, yếu; có thể có rối loạn tiêu hóa nặng hoặc các triệu chứng thần kinh như co giật hoặc ngủ li bì không đánh thức được.

Lưu ý:  Điều trị không kịp thời có thể dẫn đến tử vong.

b) Trong các triệu chứng đó, dấu hiệu điển hình của bệnh: Sốt cao, ho, thở nhanh, co rút lồng ngực.

c) Cách phòng ngừa bệnh viêm phổi:

- Tránh suy dinh dưỡng: cho trẻ ăn đủ các chất dinh dưỡng.

- Tránh đẻ non.

- Phòng các bệnh lây cấp tính bằng cách tiêm phòng triệt để theo đúng lịch quy định.

- Đề phòng các trường hợp nhiễm khuẩn: chú ý trong chăm sóc vệ sinh; Nhà ở thoáng mát, không khí trong sạch, giữ ấm cho trẻ về mùa đông và khi thay đổi thời tiết.

Câu 8. Trình bày mục đích, nội dung của tủ thuốc trường mầm non.

a) Mục đích

Tủ thuốc và các thuốc thiết yếu giúp cho cô giáo có thể xử trí ban đầu khi trẻ bị ốm, khi gặp một số tai nạn bất ngờ, hoặc trong việc phòng dịch bệnh cho trẻ ngay tại trường. Vì vậy, trường mầm non (các lớp ở điểm lẻ) cần dược trang bị tủ thuốc, có đầy đủ các loại thuốc và dụng cụ y tế thiết yếu.

b) Nội dung tủ thuốc

- Bông thấm nước, gạc sạch;               

- Băng cuộn, băng dính.

- Thuốc sát trùng ngoài da (cồn 70%, cồn iốt loãng 2,5%).

- Dầu cao;                                 

- Thuốc hạ nhiệt Paracetamol.

- Oresol;                                    

- Thuốc nhỏ mắt (Chloramphenicol).

- Mỡ Tetracylin 1%.;                           

- Nhiệt kế.

- Kéo, kẹp bông (pince).

- Ngoài ra cần có các loại nẹp, băng vải để cố định gãy xương.

Câu 9. Nêu biện pháp xử trí ban đầu khi trẻ bị điện giật, đuối nước.

a) Điện giật

Xử lý tại chỗ:

- Cứu trẻ thoát khỏi dòng điện bằng cách nhanh chóng ngắt cầu dao (hoặc rút cầu chì), dùng gậy gỗ (tre) khô gỡ dây điện khỏi cơ thể trẻ, hoặc kéo trẻ khỏi nguồn điện tránh truyền sang người cứu, không được dùng tay không, phải đeo găng cao su hoặc quấn ni lông, vải khô; chân đi guốc, dép khô hoặc đứng trên tấm ván khô.

- Nếu ngạt thở, tim ngừng đập trong khi chờ y tế đến hoặc trước khi đưa trẻ đi bệnh viện, phải khẩn trương, kiên trì thổi ngạt và xoa bóp tim ngoài lồng ngực cho tới khi trẻ thở lại (có khi phải làm 3-4 giờ mới hồi phục được).

- Nếu có vết thương bỏng: phủ kín vết thương bằng cách băng khô vết bỏng trước khi chuyển đi.

Chú ý: Trong khi chuyển trẻ đến y tế, vẫn phải theo dõi sát, nếu cần phải tiếp tục thổi ngạt và bóp tim ngoài lồng ngực.

b) Đuối nước

Sơ cứu ban đầu: Nhanh chóng vớt bệnh nhân khỏi nước.

- Khi phát hiện thấy người bị rơi ngã xuống nước, cần hô hoán, kêu gọi mọi người đến ứng cứu, giúp đỡ ngay từ khi nhìn thấy nạn nhân. Tuyệt đối không được nhảy theo cứu nạn nhân nếu mình không biết bơi.

- Nhanh chóng đưa nạn nhân ra khỏi nước bằng cách đưa cánh tay, cây sào dài cho nạn nhân nắm, ném phao có buộc dây thừng... và kéo nạn nhân lên bờ một cách an toàn.

- Khi vớt nạn nhân lên đặt nạn nhân nằm chỗ thoáng khí.

- Nếu nạn nhân bất tỉnh, kiểm tra xem còn thở không bằng cách quan sát chuyển động của lồng ngực:

+ Nếu nạn nhân còn thở được, hãy đặt nạn nhân nằm nghiêng một bên để chất nôn dễ thoát ra.

+ Nếu lồng ngực không chuyển động tức là nạn nhân ngưng thở, hãy thổi ngạt miệng qua miệng. Sau đó kiểm tra mạch cổ, mạch bẹn xem có đập không; nếu không bắt được mạch tức là nạn nhân đã ngưng tim, phải ấn tim ngoài lồng ngực ở nửa dưới xương ức. Phối hợp ấn tim và thổi ngạt liên tục trên đường chuyển nạn nhân tới cơ sở y tế.

- Cởi bỏ quần áo ướt, giữ ấm bằng cách đắp lên người nạn nhân tấm khăn khô.

- Nhanh chóng đưa nạn nhân đến cơ sở y tế ngay cả khi nạn nhân có vẻ bình thường hoặc đã hồi phục hoàn toàn sau sơ cứu vì nguy cơ khó thở thứ phát có thể xảy ra vài giờ sau khi ngạt nước…

- Động tác hồi sức cơ bản phải được tiến hành tiếp tục trên đường vận chuyển trẻ đến y tế.

- Cố định cột sống cổ nếu nghi chấn thương cột sống cổ kèm theo.

- Tất cả các trường hợp ngạt nước cần được đưa đến cơ sở y tế.

Chú ý: Trong khi chuyển trẻ đến y tế, vẫn phải theo dõi sát, nếu cần phải tiếp tục thổi ngạt và bóp tim ngoài lồng ngực.

Câu 10. Khi trẻ chỉ có dấu hiệu sốt, có nên cho trẻ dùng thuốc kháng sinh ngay không? Vì sao? Nêu nguyên tắc sử dụng kháng sinh.

- Khi trẻ chỉ có dấu hiệu sốt, không nên cho trẻ dùng kháng sinh ngay. Bởi vì: Trẻ em sốt là một hiện tượng do nhiều nguyên nhân như sốt do siêu vi trùng, sốt do rối loạn nước và điện giải, sốt do sức nóng, sốt do phản ứng của cơ thể với tiêm chủng. Vì vậy, nếu chỉ có dấu hiệu sốt thì không dùng kháng sinh ngay.

       Nguyên tắc sử dụng kháng sinh:

- Chỉ sử dụng kháng sinh khi biết rõ nguyên nhân gây bệnh là vi khuẩn : thông qua xét nghiệm và kinh nghiệm thăm khám lâm sàng.

- Chỉ sử dụng kháng sinh khi có chỉ định rõ ràng của thầy thuốc về loại kháng sinh, về liều lượng cũng như cách sử dụng.

- Kháng sinh chỉ dùng để điều trị những bệnh do vi khuẩn và phòng một số bệnh nhất định.

Câu 11. Những biện pháp phòng dị vật đường ăn, đường thở? Những tai nạn nào cần hô hấp nhân tạo? Nêu các bước thực hiện hô hấp nhân tạo.

1) Biện pháp phòng dị vật đường ăn, đường thở

- Không cho trẻ cầm các đồ chơi quá nhỏ,

- Khi cho ăn các loại hoa quả có hạt cần bỏ hạt, cá gỡ hết xương trước khi cho trẻ ăn.

- Không được vừa ăn vừa đùa, nói chuyện.

- Không ép trẻ ăn, uống khi đang khóc.

- Khi xảy ra trường hợp trẻ bị dị vật đường ăn, đường thở phải bình tĩnh sơ cứu cho trẻ.

2) Những tai nạn nào cần hô hấp nhân tạo

Những tai nạn có thể dẫn đến ngạt thở, ngừng thở và tim ngừng đập như hóc dị vật, điện giật, đuối nước,...

3) Các bước thực hiện hô hấp nhân tạo

a) Kiểm tra nhịp thở, nhịp đập của tim thật nhanh

- Kiểm tra nhịp thở: Đặt trẻ nằm ngửa trên mặt phẳng cứng, ghé tai gần mũi, miệng nghe hơi thở. Nhìn lồng ngực xem có di động không. Nếu không có dấu hiệu còn thở, hô hấp nhân tạo ngay, đồng thời người khác phải gọi xe cấp cứu.

- Kiểm tra nhịp đập của tim: Làm thật nhanh trong vòng 5 giây: Nghe nhịp đập của tim hoặc bắt mạch ở các mạch máu lớn; Nếu không thấy tim đập hoặc không bắt được mạch phải bóp tim ngoài lồng ngực.

b) Hô hấp nhân tạo

* Làm thông đường thở:

- Nới rộng quần áo, mở rộng miệng trẻ và lấy các vật lạ, đờm dãi ra khỏi miệng. Nếu trẻ nôn, lật trẻ nằm nghiêng và lau sạch chất nôn.

- Đặt bàn tay xuống dưới gáy, tay kia đặt ở trán làm cho trẻ ngửa đầu ra sau tối đa, nếu trẻ không thở được thì hà hơi thổi ngạt.

* Hà hơi thổi ngạt:

Qùy bên trái ngang đầu trẻ. Hít vào một hơi dài, bịt hai lỗ mũi trẻ và mở rộng miệng trẻ, sau đó áp miệng mình vào miệng trẻ, thổi vừa phải rồi bỏ miệng mình ra để cho hơi thở ở lồng ngực trẻ thoát ra, lấy hơi thổi tiếp một lần nữa. Mỗi phút khoàng 20-25 lần, tiếp tục hà hơi cho đến khi trẻ thở được.

* Ép tim ngoài lồng ngực khi tim ngừng đập:

- Đặt trẻ nằm ngửa trên nền cứng, xác định vị trí để bóp tim.

- Bóp tim ngoài lồng ngực: Dùng gót bàn tay ấn sâu 2,5-3cm (điểm giữa của mũi ức) rồi thả ra, nhịp 3 lần/2 giây. Chỉ ép lồng ngực sau 1 động tác thổi ngạt và xoa bóp tim.

Câu 12. Trình bày nội dung giáo dục phòng bệnh và đảm bảo an toàn cho trẻ mầm non.

- Ích lợi của ăn uống đối với sức khỏe, ăn uống đầy đủ hợp lý, sạch sẽ giúp con người khỏe mạnh, phòng tránh bệnh tật:

+ Lợi ích của thực phẩm đối với sức khỏe con người.

+ Dạy trẻ biết cách chọn thức ăn và bảo quản thức ăn một cách đơn giản.

+ Dạy trẻ biết các bữa ăn trong ngày.

- Dạy trẻ làm quen cách bảo vệ và chăm sóc các bộ phận cơ thể, các giác quan. Rèn luyện nề nếp thói quen tốt trong giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường:

+ Dạy trẻ làm quen với cách đánh răng, lau mặt, tập rửa tay bằng xà phòng...

+ Dạy trẻ tập rửa đồ chơi.

+ Dạy trẻ cách giữ vệ sinh môi trường.

+ Dạy trẻ biết lợi ích việc giữ gìn sức khoẻ.

+ Dạy trẻ nhận biết mặc trang phục phù hợp với thời tiết.

+ Dạy trẻ biết một số hiểu biết ban đầu về biểu hiện đơn giản khi ốm…

- Nhận biết những nơi không an toàn, hành động nguy hiểm và cách phòng tránh:

+ Giúp trẻ nhận biết những nơi không an toàn và vật dụng nguy hiểm: bếp lửa, nước sôi, ổ cắm điện, dao, kéo, giếng, ao, hồ, bể nước, hố vôi, trẻ không được đến gần canh, cơm còn nóng. Không được chơi những vật sắc, nhọn, không được ngậm hột, hạt, không trêu chó, mèo (dễ bị cắn)...

+ Dạy trẻ biết rằng không được tự mình đến trường khi không được phép của cha mẹ. Trên đường đến trường không được đi sát hồ, ao, vũng nước lớn. Không được về cùng với người lạ khi cô giáo chưa cho phép.

+ Dạy trẻ biết phát hiện ra những chiếc ghế sắp gãy, thìa, bát quá cũ... không an toàn bảo đảm cho con người.

+ Không tự uống thuốc khi chưa được phép của người lớn.

Để thực hiện được các nội dung giáo dục trên cho trẻ cần phải tích hợp vào các lĩnh vực giáo dục theo các chủ đề phù hợp trong năm học và lồng ghép vào các hoạt động của trẻ trong ngày.

Câu 13. Nêu những yếu tố nguy cơ nào dẫn đến rối loạn tâm lí ở trẻ em? Nêu vắn tắt về cách xử lí của giáo viên mầm non đối với trẻ bị rối loạn tâm lí.

a) Những yếu tố nguy cơ dẫn đến rối loạn tâm lí ở trẻ em

- Về phía trẻ: tình trạng non nớt, chưa thành thục, sớm phải chịu đựng những khổ tâm, đẻ non, sinh đôi, có bệnh về cơ thể sớm, chia li sớm, bệnh cơ thể mãn tính...

- Về phía gia đình: chia li với cha mẹ, cha mẹ li hôn, gia đình thường xuyên bất hòa, cha mẹ nghiện rượu, cha mẹ có bệnh mãn tính, chỉ có một cha hoặc mẹ, cha mẹ chết...

- Về xã hội: sự khốn khó về kinh tế - xã hội, hoàn cảnh di cư...

b) Cách xử lí của giáo viên mầm non đối với trẻ bị rối loạn tâm lí

- Quan tâm tới trẻ nhiều hơn, chăm sóc, an ủi, động niên trẻ. Tạo cho trẻ cảm giác an toàn về tâm lí bằng cách quan tâm tới trẻ nhiều hơn, yêu thương, chăm sóc, an ủi, động viên trẻ là rất quan trọng, đứa trẻ khi có rối nhiễu tâm lí, nhất là trẻ tự kỉ, trầm cảm, thu mình... không thể hiện tình cảm đối với người khác.

- Tìm những hoạt động phù hợp với trẻ. Tạo điều kiện cho trẻ tham gia vào các hoạt động (tùy theo từng loại và mức độ rối loạn). Đặc biệt chú ý đến vai trò của hoạt động vui chơi. Giáo viên phải biết tùy vào đặc điểm từng trẻ để điều tiết về hình thức và mức độ tham gia.

- Sử dụng những hình thức, tốc độ, mức độ phù hợp trong giao tiếp, truyền đạt. Việc lựa chọn phải do giáo viên, với hiểu biết về đặc điểm tâm lí của trẻ, cân nhắc, thử làm, điều chỉnh và thực hiện. Điều này cũng cần rất nhạy bén và linh hoạt.

- Trao đổi với gia đình của trẻ về tình trạng của con em họ, qua đó giáo viên hiểu thêm về trẻ. Việc hiểu biết hai chiều này rất quan trọng. Do nhiều cha mẹ chưa có được những hiểu biết cần thiết về sự phát triển tâm lí của trẻ em nên nếu giáo viên có nghi ngờ về rối loạn tâm lí ở trẻ nên trao đổi với cha mẹ để giúp cha mẹ có cách nhìn nhận đúng đắn về con em họ, là cơ sở để họ điều chỉnh thái độ và hành vi cho phù hợp hơn với trẻ.

- Tư vấn cho gia đình những thái độ và cách ứng xử phù hợp với trẻ. Đây là vấn đề không đơn giản. Nó phụ thuộc vào hiểu biết, kinh nghiệm của giáo viên và các điều kiện khác nhau về phía gia đình trẻ. Về phía giáo viên, cần thận trọng khi đưa ra các lời khuyên.

- Tư vấn cho gia đình đưa trẻ tới các chuyên gia, những cơ sở chuyên môn về rối nhiễu tâm lí trẻ em.

Câu 14. Ở trường mầm non, giáo viên cần có thái độ và yêu cầu như thế nào đối với trẻ có rối loạn tăng động giảm chú ý? Nêu biện pháp phòng ngừa rối loạn tâm lý cho trẻ em ở trường mầm non.

a) Ở trường mầm non, giáo viên cần có thái độ và yêu cầu thích hợp đối với trẻ có rối loạn tăng động giảm chú ý

Giáo viên cần có thái độ và yêu cầu thích hợp với trẻ và phải thấu hiểu những khó khăn đặc biệt của các em. Giáo viên bằng giải thích, nhận xét, hướng dẫn trẻ cách thực hiện một nhiệm vụ nhận thức, giải quyết một vấn đề cụ thể. Nên bố trí cho trẻ ngồi ở hàng ghế đầu, phương pháp dạy chia ra từng phần nhỏ cho trẻ dễ tiếp thu, đưa ra những mệnh lệnh ngắn gọn và rõ ràng, hạn chế ánh sáng và tiếng động trong lớp học.

b) Biện pháp phòng ngừa rối loạn tâm lý cho trẻ em ở trường mầm non

- Hiểu biết và ứng xử của giáo viên mầm non có ý nghĩa lớn đối với việc phát hiện và tư vấn cho cha mẹ cách ứng xử cần thiết khi giáo viên nhận thấy trẻ có biểu hiện bất thường về tâm lý để có thể cùng với gia đình phòng ngừa rối loạn tâm lý ở trẻ. Có thể nói, giáo viên mầm non phát hiện sớm những rối loạn tâm lý ở trẻ là một cách phòng ngừa.

- Quan sát trẻ trong các hoạt động hàng ngày ở trường mầm non, chú ý đến đặc điểm hành vi và cảm xúc của trẻ. Đặc điểm tâm lý của trẻ được thể hiện trong các hoạt động của các em. Giáo viên quan tâm đến hành vi của trẻ sẽ nhận ra đặc điểm, biểu hiện đời sống tâm lý bình thường hay không của trẻ.

- So sánh các hành vi, biểu hiện cảm xúc giữa trẻ này và trẻ khác cùng độ tuổi. Những trẻ có bất thường về tâm lý sẽ có những biểu hiện bất thường, đặc biệt về nhận thức, tình cảm, giao tiếp... so với những trẻ khác cùng độ tuổi. Cần phân biệt những nét riêng của từng trẻ, tạo nên bản sắc cá nhân và những cái không bình thường.

- Phát hiện kịp thời, từ đó có ứng xử thích hợp tức là giáo viên đã góp phần ngăn ngừa rối loạn tâm lý cho trẻ ở trường mầm non.

Câu 15. Biểu hiện của trẻ chậm phát triển tâm thần do thiểu năng tuyến giáp. Nêu biện pháp phòng và chữa chậm khôn do thiểu năng tuyến giáp.

a) Những biểu hiện của trẻ chậm phát triển tâm thần do thiểu năng tuyến giáp

- Tâm vận động: trẻ phát triển chậm, đi đứng chậm chạp, vụng về.

- Ngôn ngữ: nếu chậm khôn nhẹ, trẻ nó được, chậm khôn vừa và nặng trẻ nói chậm, không nói được hoặc nói ngọng.

- Khả năng tính toán, học tập, lao động kém, hay buồn ngủ, khó tiếp thu cái mới.

- Tình cảm mang tính chất cụ thể, cứng nhắc, thiếu tế nhị.

- Phù niêm: khi bị nặng từ 1-1,5 tuổi, trẻ chậm lớn, không ngồi, đứng được, mí mắt xệ, môi dày, lưỡi to, cổ ngắn…trán thấp, gốc mũi sập, 5-6 tuổi mới biết đi.

- Hệ xương chậm phát triển, người lùn, tay chân ngắn, cốt hóa các đầu xương.

 Các biểu hiện khác:

- Bộ máy sinh dục chậm phát triển.

- Chỉ số khôn trên dưới 70.

- Có bướu cổ từ 50-90%.

b) Phòng và chữa chậm khôn do thiểu năng tuyến giáp

- Sử dụng muối I ốt trong chế biến thức ăn.

- Ngay từ khi các bà mẹ mang thai cần được bổ sung I ốt nhiều hơn và khi đứa trẻ mới ra đời.

 

 

 

 

ĐỀ THI THỬ 01

MÃ ĐỀ THI: 01
 
                                                            Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề) 

                                                            Thí sinh không được sử dụng tài liệu.

Câu 1 (3,0 điểm):

Nêu các nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy ở trẻ em. Trình bày ba dấu hiệu mất nước ở trẻ em khi bị bệnh tiêu chảy cấp.

Câu 2 (2,0 điểm):

          Vì sao trẻ lứa tuổi mẫu giáo thường bị sâu răng? Nêu các biện pháp phòng bệnh sâu răng cho trẻ?

Câu 3 (2,0 điểm):

Trong trường mầm non, những tai nạn nào cần làm hô hấp nhân tạo? Nêu các bước thực hiện làm thông đường thở, hà hơi thổi ngạt và ép tim ngoài lồng ngực khi tim ngừng đập.

Câu 4 (3,0 điểm):

Biểu hiện của trẻ chậm phát triển tâm thần do thiểu năng tuyến giáp. Nêu biện pháp phòng và chữa chậm khôn do thiểu năng tuyến giáp.

 -------- HẾT --------

 

ĐỀ THI THỬ 02

MÃ ĐỀ THI: 02
 
                                                            Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề) 

                                                            Thí sinh không được sử dụng tài liệu.

Câu 1 (3,0 điểm):

Nêu nguyên nhân và các triệu chứng điển hình của bệnh sốt xuất huyết. Ở trường mầm non giáo viên cần làm gì để phòng bệnh sốt xuất huyết cho trẻ?

Câu 2 (2,0 điểm):

Trong điều trị bệnh đau mắt đỏ, những điều nên làm và không nên làm là gì? Để bệnh không lây lan thành dịch, giáo viên mầm non cần phải làm gì khi trong lớp có trẻ bị mắc bệnh?

Câu 3 (2,0 điểm):

Những biện pháp phòng dị vật đường ăn, đường thở cho trẻ? Nêu các bước thực hiện làm thông đường thở, hà hơi thổi ngạt khi trẻ bị ngừng thở.

Câu 4 (3,0 điểm):

Ở trường mầm non, giáo viên cần có thái độ và yêu cầu như thế nào đối với trẻ có rối loạn tăng động giảm chú ý? Nêu biện pháp phòng ngừa rối loạn tâm lý cho trẻ em ở trường mầm non.

 -------- HẾT --------

Made with eXeLearning (New Window)