* Do virut sởi lây từ người bệnh sang người lành qua đường hô hấp bằng các
chất dịch tiết từ đường hô hấp như: hắt hơi, chảy mũi. Thời gian lây từ 7 - 10
ngày sau khi tiếp xúc và kéo dài đến 5 ngày sau khi ban sởi xuất hiện.
* Yếu tố thuận lợi
- Xảy ra thành dịch ở những vùng tập thể dân cư đông.
- Xảy ra ở trẻ trên 6 tháng tuổi chưa được tiêm phòng vắcxin.
- Những trẻ có sức đề kháng yếu
- Hay gặp ở trẻ từ 1- 4 tuổi
- Bệnh thường phát vào mùa đông xuân
Câu hỏi
1- Tác nhân gây ra bệnh sởi là gì? Bệnh lây truyền qua đường nào?
2.Vì
sao bệnh thường xảy ra vào mùa đông xuân?
3. Vì sao bệnh ít gặp ở trẻ dưới 6 tháng tuổi?
2.1 .2 Triệu chứng
2.1. Thời kì ủ bệnh (từ 10 - 12 ngày)
Thời kì này có virut trong cơ
thể nhưng chưa có biểu hiện gì.
2.2. Thời kì khởi phát ( thời kì viêm long)
Kéo dài từ 4 - 5 ngày. Thời
kỳ này bệnh hay lây nhất.
- Sốt cao từ 38 - 390
C hoặc hơn, kèm theo mệt mỏi, đau cơ khớp.
- Viêm long : là triệu chứng
trung thành của bệnh sởi.
+ Chảy nước mắt, nhiều dử, kết mạc đỏ, trẻ sợ ánh sáng, mi mắt
sưng phù.
+ Hắt hơi, khàn tiếng, ho có
đờm đôi khi có viêm thanh quản rít về đêm.
+ Trẻ bị tiêu chảy, phân lỏng, nôn, ăn kém.
- Khám họng: Họng đỏ, thấy dấu hiệu
Koplik, là dấu hiệu đặc trưng của sởi, xuất hiện nhanh và mất đi nhanh
trong một vài ngày. Đó là những chấm trắng nhỏ rải rác ở trong niêm mạc má,
xung quanh hạt koplik niêm mạc má xung huyết.
2.3.Thời kỳ toàn phát ( thời kỳ sởi mọc)
- Tại chỗ: Ban mọc vào ngày thứ 4- thứ 6. Ban màu hồng nhạt, mịn, ấn vào
biến mất và mọc thành từng mảng, xen kẽ có những khoảng da lành. Ban xuất hiện
đầu tiên ở sau tai rồi lan dần ra 2 má, cổ, ngực, bụng, chi trên ; sau lan ra
lưng, hông và chi dưới. Sau 2 đến 3 ngày ban mọc khắp thân mình. Khi đó sốt
giảm, nếu có sốt cao phải nghĩ đến có biến chứng.
- Toàn thân: trước khi ban sởi mọc trẻ sốt cao, mệt. Khi ban mọc đến chân,
sốt giảm dần rồi hết.
- Kèm theo với phát ban còn có thể nổi hạch ở cổ, hàm, có rối loạn tiêu
hóa, viêm phế quản, viêm tai giữa.
2.4. Thời kỳ lui bệnh ( thời
kỳ sởi bay)
Sau 5 - 6 ngày, ban sởi bay theo trình tự như khi mọc, để lại vết thâm trên
mặt da, sau một tuần thì hết. Bệnh nhi ăn ngủ tốt, toàn thân trẻ hồi phục dần
2.5. Thời kì lại sức
Thường kéo dài, thời kì này sức đề kháng của trẻ thường giảm nên dễ bị bội
nhiễm.
CÂU HỎI
- Thời kì viêm long
có biểu hiện gì?
- Ban sởi xuất
hiện như thế nào?
- Vì sao
ban sởi mọc và bay đi thì lui bệnh (các
triệu chứng hết giảm và hết dần)?
- Phân biệt dấu hiệu sởi và rubella và các bệnh phát ban khác?
Là biến chứng hay gặp, có thể do bản thân virut sởi gây viêm phổi, cũng có
thể do bội nhiễm các loại vi khuẩn như liên cầu, phế cầu và tụ cầu. Thường hay
gặp và bị nặng ở những trẻ suy dinh dưỡng sau sởi. Biểu hiên là sốt trở lại sau
phát ban, ho, khó thở. Ngoài ra sởi còn có nguy cơ trầm trọng làm trẻ dễ mắc
các bệnh lao phổi.
Viêm thanh quản ngay khi mới bị sởi hoặc ở thời kỳ hồi phục: trẻ sốt, ho,
thở rít, nói khàn.
* Biến chứng
đường tiêu hóa
- Viêm miệng hoại thư (cam tẩu mã)
: do vi khuẩn gây mủ làm viêm tắc các tĩnh mạch vùng miệng gây hoại tử các tổ
chức ở miệng, môi, niêm mạc má.
- Viêm ruột kéo
dài dẫn đến tiêu chảy kéo dài
* Biến chứng khác
- Viêm da
- Viêm tai giữa : sốt cao, đau tai,
chảy mủ tai.
- Viêm não - màng não: là biến
chứng nguy hiểm gây tử vong và để lại di chứng cao
- Loét giác mạc: thường do thiếu
vitamin A có thể đưa đến mù lòa.
CÂU HỎI
- Bệnh sởi có thể
gây các biến chứng nào?
2.1 .4 Điều trị
* Chế độ chăm sóc
-Cách li 15 ngày kể từ khi bắt đầu mắc bệnh.
- Vệ sinh răng miệng, da, mắt : dùng nước ấm,
tại nơi kín gió, lau rửa răng miệng, da cho trẻ. Dùng thuốc nhỏ mắt. Tránh các
nhiễm khuẩn thêm.
- Chế độ dinh dưỡng : cần cho trẻ
ăn đầy đủ các chất dinh dưỡng, thức ăn dễ tiêu. Không nên kiêng quá mức, tránh
cho trẻ khỏi bị suy dinh dưỡng và thiếu vitamin A.
* Điều trị triệu chứng
Hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu với sởi, chỉ dùng các thuốc hạ
nhiệt, giảm ho để hạ nhiệt và chống ho.
Khi có biến chứng phải dùng kháng sinh. Tùy theo biến chứng mà có kháng
sinh thích hợp.
Câu hỏi gợi ý tìm hiểu bài
- Trong điều trị, chế độ chăm sóc trẻ như thế
nào?
2.1.5 Phòng bệnh
- Khi có dịch
sởi: Cần phát hiện sớm những trẻ có triệu chứng đầu tiên của bệnh để kịp thời
cách ly.
Tất cả trẻ em bị sởi đều được cách ly cho đến khi hết khả năng lây bệnh (15
ngày kể từ khi bắt đầu mắc bệnh), ở trẻ có tiếp xúc với trẻ bị bệnh cần được
cách ly đến hết thời kỳ ủ bệnh (18 ngày). Với các nhóm trẻ ở trường mầm non,
khi có cháu bị bệnh trong nhóm, không nên chuyển các cháu sang nhóm khác, phải
chờ hết thời kỳ ủ bệnh (từ 10 - 12 ngày), không có cháu nào phát bệnh mới cho
các cháu tiếp xúc bình thường.
- Vệ sinh môi trường không khí: vệ sinh nền nhà, đồ dùng
- Vệ sinh tai-mũi- họng cho trẻ
- Giữ ấm cơ thể
- Giáo dục vệ sinh phòng bệnh cho trẻ: không khạc nhổ bừa bãi, giử ấm
- Tiêm phòng
Tiêm phòng vắcxin sởi cho tất cả các trẻ khi được 9 tháng, muộn hơn là 12 -
18 tháng.
- Nâng cao sức đề
kháng cho trẻ
Câu hỏi
- Ở trường MN giáo viên làm thế nào để phòng bệnh cho trẻ?
- Khi nào tiêm vắc xin phòng sởi?
CÂU HỎI CỦNG CỐ
Câu hỏi
1. Bệnh sởi lây
truyền qua đường nào?
2. Những ai có nguy cơ mắc bệnh sởi?
3. Làm thế nào để phòng bệnh sởi?
PHẦN ĐỌC THÊM
Phần 2: Vắc xin sởi
1.Có những loại vắc xin sởi nào?
Hiện nay, trên thế
giới có hàng chục loại vắc xin sởi dưới dạng vắc xin đơn hoặc vắc xin phối
hợp (sởi-rubella hoặc sởi-quai bị-rubella).
Hầu hết các vắc xin
được trình bày dưới dạng vắc xin đông khô đi kèm với dung môi. Hiện nay,
vắc xin dạng xịt đang được nghiên cứu trên thế giới.
Các loại vắc xin
được sản xuất từ các chủng vắc xin khác nhau, tuy nhiên đều thuộc týp sinh
học A.
2.Tiêm vắc xin sởi có tác dụng như thế nào?
Sau khi tiêm, vắc
xin sẽ kích thích cơ thể đáp ứng tạo miễn dịch giúp cơ thể không nhiễm vi
rút sởi, bao gồm miễn dịch thể, miễn dịch tế bào và interferon.
3.Tiêm vắc xin sởi có thể phòng được hoàn toàn không mắc
bệnh sởi?
Cũng như các vắc xin
khác, tiêm vắc xin sởi không có hiệu quả phòng bệnh 100%.
Tuy nhiên, đáp ứng
miễn dịch còn tuỳ thuộc vào tuổi tiêm vắc xin, loại vắc xin và tuỳ thuộc
đặc điểm miễn dịch, tình trạng sức khoẻ của từng người, chất lượng vắc xin
và kỹ thuật thực hành tiêm chủng.
4.Miễn dịch sau tiêm vắc xin sởi có bền vững suốt đời?
Tổ chức Y tế thế
giới cho biết những trường hợp đã có đáp ứng miễn dịch với sởi sau tiêm
vắc xin hoặc sau mắc bệnh thì miễn dịch này là bền vững suốt đời.
5.Tại sao phải tiêm hai liều vắc xin sởi?
Các nghiên cứu trên
thế giới cho thấy nếu tiêm vắc xin sởi vào lúc 9 tháng tuổi, chỉ có khoảng
85% trẻ được tiêm vắc xin có đáp ứng miễn dịch. Còn lại khoảng 15% số trẻ
không có đáp ứng miễn dịch do các yếu tố còn tồn lưu miễn dịch do mẹ
truyền, tình trạng sức khỏe, chất lượng bảo quản vắc xin...
Việc tiêm mũi thứ
vắc xin sởi sau 12 tháng tuổi là cơ hội thứ hai tạo miễn dịch cho những
trường hợp chưa có đáp ứng miễn dịch sau tiêm mũi thứ nhất hoặc chưa được
tiêm vắc xin sởi, từ đó tăng tỷ lệ trẻ có miễn dịch trong cộng đồng lên
trên 95%.
Tiêm mũi thứ hai
không nhằm mục đích làm tăng hiệu giá kháng thể đối với những trường hợp
đã có đáp ứng miễn dịch.
6.Những ai cần tiêm mũi thứ hai vắc xin sởi?
Là tất cả các trường
hợp chưa có đáp ứng miễn dịch sau tiêm mũi thứ nhất vắc xin sởi, chưa tiêm
vắc xin sởi hoặc chưa từng mắc sởi.
Tuy nhiên, Tổ chức Y
tế thế giới khuyến cáo trên thực tế không cần xét nghiệm xác định tình
trạng miễn dịch của trẻ để cán bộ y tế chỉ định tiêm vắc xin. Do vậy, đối
tượng cần tiêm mũi thứ hai là tất cả các trường hợp chưa tiêm mũi thứ hai
vắc xin sởi hoặc những trường hợp không có đầy đủ bằng chứng (phiếu, sổ
tiêm chủng) chứng minh đã tiêm mũi thứ hai.
7.Có nên tiêm vắc xin đối với người đã từng mắc sởi?
Những trường hợp đã
được xét nghiệm huyết thanh tìm IgM kháng sởi và có kết quả xét nghiệm
dương tính không cần tiêm vắc xin sởi.
Những trường hợp
nghi ngờ mắc sởi trước đây nhưng không được chẩn đoán mắc sởi vẫn cần tiêm
vắc xin sởi.
8.Vắc xin có tác dụng phòng bệnh khi đã tiếp xúc với vi
rút sởi không?
Vi rút sởi cần thời
gian để xâm nhập vào các mô cơ thể gây bệnh. Do vậy, vắc xin có thể phòng
bệnh nếu tiêm trong vòng 72 giờ kể từ khi tiếp xúc.
Việc tiêm vắc xin
trong vòng 6 ngày kể từ khi tiếp xúc có thể phòng biến chứng nặng của bệnh.
9.Lịch tiêm vắc xin sởi?
Đối với tiêm vắc xin
sởi trong chương trình Tiêm chủng mở rộng, áp dụng lịch tiêm chủng do Bộ Y
tế đã phê duyệt như sau:
- Trong tiêm chủng thường xuyên:
Mũi thứ nhất khi trẻ 9 tháng tuổi và mũi thứ hai khi trẻ 18 tháng tuổi.
- Trong tiêm chủng chiến dịch: thực
hiện tiêm vắc xin cho tất cả các đối tượng trong phạm vi của chiến dịch.
- Khoảng cách tối thiểu giữa 2
mũi tiêm vắc xin sởi là 1 tháng.
Đối với vắc xin tiêm
chủng dịch vụ: tuân thủ theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Tất cả các lứa
tuổi đều có thể tiêm vắc xin sởi.
Cần tiêm mũi thứ hai
vào lúc 18 tháng tuổi bởi vì: các trường hợp sau tiêm mũi thứ nhất chưa có
đáp ứng miễn dịch cần sớm được tiêm mũi thứ hai. Tiêm nhắc vắc xin DPT4
được thực hiện cho trẻ 18 tháng nên để tăng tỷ lệ trẻ tiêm mũi thứ hai vắc
xin sởi cần lồng ghép hoạt động. Việc lồng ghép náy nhằm làm giảm khối
lượng công việc cho cán bộ y tế, giảm chi phí và tăng hiệu quả triển khai.
10.Có thể tiêm vắc xin sởi cho trẻ dưới 9 tháng tuổi hoặc
trên 18 tháng tuổi không?
Chỉ tiêm vắc xin sởi
cho trẻ dưới 9 tháng tuổi khi có chỉ đạo của chương trình TCMR trong
trường hợp cần thiết. Tất cả các trường hợp tiêm vắc xin sởi trước 9 tháng
tuổi cần tiêm ngay vắc xin khi đủ 9 tháng tuổi. Mũi tiêm trước 9 tháng
tuổi không được tính là 1 mũi vắc xin.
Những trẻ trên 18
tháng tuổi chưa tiêm đủ hai mũi vắc xin sởi cần tiêm đủ mũi càng sớm càng
tốt.
11.Có tiêm vắc xin khi đang bị sốt, nhiễm trùng cấp tính
hay không?
Các trường hợp sốt, nhiễm trùng cấp tính đang tiến triển cần tạm hoãn tiêm.
Khi khỏi có thể tiêm được.
12.Có tiêm vắc xin cho các trường hợp bị vẹo vách mũi,
nhỏ quá (ốm) không?
Có thể tiêm vắc xin cho các trường hợp này.
13.Có tiêm vắc xin sởi đối với trẻ còn bú sữa mẹ không?
Có thể tiêm vắc xin sởi cho trẻ bú sữa mẹ.
14.Phụ nữ đang cho con bú có thể tiêm vắc xin sởi?
Có thể tiêm nhưng cần thận trọng và được cán bộ y tế khám, tư vấn, chỉ định
theo từng loại vắc xin. Kháng thể được tạo ra bảo vệ mẹ và một phần nhỏ có thể
bài tiết qua sữa, góp phần bảo vệ trẻ. Tuy nhiên, một phần lớn kháng thể dịch
thể của mẹ được truyền cho con trong thời kỳ mang thai. Tiêm vắc xin sởi có thể
phòng bệnh sởi cho mẹ, giảm nguy cơ mắc sởi cho trẻ và những người xung quanh.
15.Những trường hợp nào không nên tiêm vắc xin sởi?
Những trường hợp
phản ứng nghiêm trọng với liều tiêm vắc xin sởi trước đây hoặc phản ứng
với các thành phần của vắc xin (gelatin, neomycin). Dị ứng với trứng không
phải là chống chỉ định của tiêm vắc xin sởi.
KHÔNG nên tiêm vắc xin
sởi cho phụ nữ có thai mặc dù không có bằng chứng về tăng tỉ lệ bất thường
bẩm sinh ở trẻ sinh ra trong số phụ nữ được tiêm phòng trong thời kỳ mang
thai3. Các trường hợp sau khi tiêm mới phát hiện đã có thai cần thông báo
cho cán bộ y tế để được theo dõi. Cũng như các vắc xin sống khác, cần
tránh có thai ít nhất 1 tháng sau tiêm vắc xin.
Không tiêm vắc xin
sởi cho các trường hợp suy giảm miễn dịch bẩm sinh hay mắc phải (AIDS),
đang điều trị thuốc ức chế miễn dịch liều cao, xạ trị hoặc mắc các bệnh ác
tính do ở những trường hợp này, khả năng tạo miễn dịch chủ động bị suy
giảm.
Có thể tiêm vắc xin
sởi cho những người dương tính với HIV nhưng chưa chuyển sang giai đoạn
AIDS.
16.Có thể tiêm vắc xin sởi cùng với vắc xin
DPT, viêm gan B... không?
Có thể tiêm vắc xin sởi cùng với vắc xin DPT, viêm gan B hay vắc xin phòng
uốn ván mà vẫn đảm bảo hiệu lực của vắc xin nhưng nên tiêm ở hai chi khác nhau.
17.Tiêm vắc xin sởi có thể bị nhiễm vi rút sởi không?
Có, bởi vì vắc xin chứa vi rút sởi đã bị làm yếu nhưng chiếm tỷ lệ rất nhỏ
các trường hợp sau tiêm vắc xin bị mắc sởi. Triệu chứng thường nhẹ. Những người
này không gây lây nhiễm vi rút cho người khác nên không cần cách ly.
18.Có thể gặp những tác dụng phụ gì khi tiêm vắc xin sởi?
Vắc xin sởi được
đánh giá là an toàn. Các phản ứng sau tiêm thường nhẹ, có thể biểu hiện
như với các vắc xin khác: sốt (5-15%), phát ban (5%), sưng, nóng, đỏ đau
tại chỗ tiêm…Hầu hết những tác dụng phụ sẽ hết trong khoảng từ 1-2 ngày mà
không cần điều trị gì.
Phản ứng nghiêm
trọng sau tiêm vắc xin sởi là rất hiếm gặp nhưng cũng có thể xảy ra.
Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn tiêm chủng, cán bộ y tế cần theo dõi
trẻ trong vòng 30 phút sau tiêm tại điểm tiêm. Các cơ sở y tế đều
sẵn có thuốc điều trị và biện pháp xử trí những phản ứng nghiêm trọng này.
Các phản ứng quá mẫn này sẽ qua khỏi nếu được phát hiện và xử trí kịp thời
tại cơ sở y tế.